31.10.21

GIỚI THIỆU 5 BÍ QUYẾT GIÚP NỘI SOI ĐẠI TRÀNG THÀNH CÔNG

 I. Chuẩn bị đại tràng sạch

- Đây là yếu tố then chốt, quyết định đến chất lượng cuộc nội soi đại tràng. Nếu bạn chuẩn bị đại tràng sạch, việc tìm đường đi rất dễ dàng, không gặp khó khăn, và đặc biệt các tổn thương sẽ dễ dàng phát hiện. Nếu chuẩn bị đại tràng bẩn, nguy cơ bỏ xót tổn thương sẽ tăng và rất khó tìm được đường đi trong cuôc soi

- Để chuẩn bị đại tràng sạch bạn cần

+ Trước soi 2-3 ngày ăn mềm, dễ tiêu hóa: cháo, phở, mỳ, súp

+ Tránh các thức ăn nhiều xơ, khó tiêu hóa: măng, mộc nhĩ, cà chua…

+ Tránh các loại hoa quả có hạt: dưa, ổi, thanh long… các loại hạt này có nguy cơ làm tắc máy soi

+ Đến ngày nội soi uống thuốc xổ đại tràng theo hướng dẫn, đẻ ý thấy màu dịch phân đi ngoài trong như dịch uống vào là đạt

II. TÂM LÝ THOẢI MÁI, TỰ TIN

- Tâm lý đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc soi, dù là soi dạ dày hay soi đại tràng. Tâm lý thoải mái, tự tin sẽ giúp cuộc nội soi thuận lợi nhất. Tâm lý căng cứng, sợ hãi sẽ làm ngưỡng đau giảm, người bệnh rất dễ bị đau và bỏ dở cuộc soi

tâm lý thoải mái giúp nội soi thuận lợi

- Hãy luôn giải thích và động viện người bệnh, nên khuyến khích người bệnh cùng giao tiếp với bác sỹ. Khi người bệnh cuốn theo câu chuyện của bác sỹ, sự chú ý của người bệnh ra khỏi cuộc soi cũng làm giảm những khó chịu của người bệnh

III. TIÊN LƯỢNG ĐƯỢC CUỘC NỘI SOI ĐẠI TRÀNG

- Tiên lượng được mức độ khó khăn của ca nội soi đại tràng sẽ rất quan trọng giúp bác sỹ giải thích để người bệnh hiểu, thông cảm, và hợp tác tốt nhất. Thậm chí người bệnh có thể chủ động lựa chọn nội soi gây mê.

- Trong khi nội soi, tiên lượng được và giải thích cho người bệnh trước khi đưa dây soi qua các đoạn gập góc, khi tạo cuộn ống, hay khi rút dây soi. Những thao tác này sẽ gây ra đau, khó chịu, người bệnh được biết trước sẽ chủ động, không sợ hãi và tin tưởng vào bác sỹ

IV. LÀM CHỦ KỸ THUẬT NỘI SOI ĐẠI TRÀNG

- Đây là yếu tố chuyên môn rất quan trọng của người bác sỹ. Kỹ thuật chuẩn mực giúp cuộc soi thành công với thời gian ngắn nhất, ít đau đớn nhất, phát hiện và can thiệp các tổn thương tốt nhất nếu có

- Bác sỹ nội soi nhất định phải biết các nguyên tắc cơ bản sau:

+ Chỉ đưa dây soi khi nhìn thấy đường

+ Hút và rút

+ Biết được dây soi đang ở đoạn đại tràng nào

+ Sử dụng trợ giúp ép bụng, thay đổi tư thế, thay đổi người soi…

- Đưa dây soi qua đại tràng sigma: lý tưởng nhất là hút máy và rút máy sớm nhất có thể, thông tạo cuộn ống, người bệnh sẽ ít đau nhất, dây soi vận hành dễ nhất để tới được manh tràng. Những trường hợp không thể rút máy sớm được ta đưa dây soi vào 60-70cm CRHM rồi rút máy kết hợp xoay dây cùng chiều kim đồng hồ sẽ làm thẳng dây soi, bệnh nhân đỡ đau.

Ép bụng là sự trợ giúp hiệu quả

- Rút dây soi làm thẳng đại tràng ngang: đây là kỹ thuật cơ bản và giúp dây soi tới góc phải, vào đt phải và manh tràng. Đa số các trường hợp, khi đưa máy tới giữa đại tràng ngang, lúc này ta rút máy có thể kèm xoay máy ngược chiều kim đồng hồ, góc trái là điểm tựa giúp dây soi làm thẳng đại tràng ngang và đầu ống soi tiến tới góc phải, qua góc phải vào đại tràng phải và manh tràng.

V. NỘI SOI GÂY MÊ

- Đây là phương pháp tối ưu giúp nội soi đại tràng hoàn toàn không đau đớn, không khó chịu. Người bệnh được dùng thuốc mê đường tĩnh  mạch, khi rơi vào giấc ngủ, cuộc soi được tiến hành, khi người bệnh tỉnh dậy cuộc soi đã hoàn thành.

- Nội soi đại tràng gây mê là phương pháp hiện đại, ưu việt đang dần trở thành thường quy ở các nước phát triển. Nội soi gây mê giúp xóa bỏ tâm lý lo lắng, căng cứng của người bệnh, tránh các phản ứng gồng người, co cứng bụng và toàn thân tạo điều kiện thuận lợi nhất cho bác sỹ nội soi tiến hành thủ thuật

Nội soi gây mê với nhiều ưu điểm vượt trội

- Các thuốc mê ngày nay thời gian bán hủy ngắn, giúp người bệnh rơi vào giấc ngủ nhanh và thời gian thoát mê cũng rất nhanh, rất ít các biến chứng càng tăng giá trị của phương pháp nội soi đại tràng gây mê.

24.10.21

LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG: NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

 

Loét tiêu hóa là sự ăn mòn đoạn niêm mạc đường tiêu hóa, điển hình là ở dạ dày (loét dạ dày) hoặc vài cm đầu tiên của tá tràng (loét tá tràng), xâm nhập qua lớp cơ niêm. Hầu như tất cả các vết loét đều do Helicobacter pylori hoặc dùng thuốc NSAID. Triệu chứng điển hình là đau vùng thượng vị, thường thuyên giảm sau ăn. Chẩn đoán bằng nội soi và test Helicobacter pylori. Điều trị bao gồm thuốc ức chế acid, diệt H. pylori (nếu có) và tránh dùng NSAIDs.


I. NGUYÊN NHÂN

H. pylori và NSAID làm cản trở việc bảo vệ và sửa chữa niêm mạc bình thường, khiến niêm mạc dễ bị tác động bởi acid hơn. nhiễm H. pylori có mặt trong 50 đến 70% bệnh nhân bị loét tá tràng và trong 30 đến 50% bệnh nhân bị loét dạ dày. Nếu H. pylori bị tiệt trừ, chỉ có 10% bệnh nhân loét dạ dày tái phát, so với 70% ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế acid.

Nhiễm khuẩn H.P là nguyên nhân hàng đầu


Do dùng thuốc nhóm NSAID (Ibuprofen, Aspirin, piroxicam…) hiện là nguyên nhân chiếm > 50% trường hợp loét tiêu hóa.

Steroids và NSAIDs là nguyên nhân chính

Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của loét và các biến chứng của chúng. Ngoài ra, hút thuốc làm giảm khả năng lành vết loét và tăng tỷ lệ tái phát. Nguy cơ loét có tương quan với số lượng thuốc lá hút mỗi ngày.

Mặc dù rượu là một chất kích thích mạnh sự bài tiết axit, nhưng không có dữ liệu chính xác nào chứng minh có mối liên quan giữa lượng rượu và sự tiến triển hoặc trì hoãn việc lành vết loét. Rất ít bệnh nhân tăng tiết gastrin do u gastrin (Hội chứng Zollinger-Ellison).

Rượu, bia, chua, cay... gây loét dạ dày tá tràng


Các đồ ăn: chua, cay: làm tăng tiết dịch acid dạ dày, tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng

Stress, căng thẳng: tăng xung động qua dây X kích thích tăng tiết dịch acid dạ dày, thúc đẩy loét

II. TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí loét và tuổi bệnh nhân; nhiều bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi, có ít hoặc không có triệu chứng. Đau là triệu chứng phổ biến nhất, thường ở thượng vị và giảm sau ăn hoặc dùng thuốc kháng axit. Đau với đặc điểm nóng rát, cồn cào hoặc đôi khi cảm giác đói. Thường là mạn tính và hay tái phát. Chỉ có khoảng một nửa số bệnh nhân biểu hiện triệu chứng.

Các triệu chứng loét dạ dày thường không có đặc điểm cố định (ví dụ như ăn uống đôi khi làm đau trầm trọng hơn là làm giảm đau). Điều này đặc biệt đúng đối với loét hang môn vị, thường có liên quan đến các triệu chứng tắc nghẽn (ví dụ như chướng, buồn nôn, nôn) do phù nề và sẹo gây ra.

Loét tá tràng có xu hướng gây ra đau dai dẳng. Bệnh nhân không đau khi tỉnh dậy nhưng xuất hiện đau vào giữa buổi sáng và giảm bớt nhờ thức ăn nhưng tái lại sau ăn từ 2 đến 3 giờ. Đau thường khiến bệnh nhân thức giấc vào ban đêm và điều này rất gợi ý hướng đến loét tá tràng. Ở trẻ sơ sinh, thủng và xuất huyết có thể là biểu hiện đầu tiên của loét tá tràng. Xuất huyết cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên thấy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nôn hoặc đau bụng nhiều lần có thể là những dấu hiệu gợi ý

Một tỷ lệ nhất định có ổ loét câm: hầu như không có triệu chứng, thường đến viện vì các biến chứng như: xuất huyêt tiêu hóa gây nôn máu, đi ngoài phân đen, hoặc choáng, ngất, vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt kẹt. Có trường hợp vào viện vì biến chứng thủng: đau bụng dữ dội, như dao đâm, không dám cử động, thậm chí hít thở cũng đau. Khám bụng cứng như gỗ, cảm ứng phúc mạc và phản ứng thành bụng thường rõ. Nếu không mổ cấp cứu kịp thời có thể viêm phúc mạc và tử vong

III. BIẾN CHỨNG

- Xuất huyết tiêu hóa: khi ổ loét ăn vào các mạch máu sẽ gây xuất huyết rỉ rả hoặc ồ ạt, có thể gây mất máu cấp đe dọa tính mạng: nôn máu, đi ngoài phân đen, mạch nhanh, vã mồ hôi, huyết áp tụt kẹt. Nếu chảy máu ít, rỉ rả, có thể có triệu chứng thiếu máu mạn tính: đi ngoài phân đen, thiếu máu…

- Thủng do loét dạ dày, loét trá tràng: gây đau bụng đột ngột, dữ dội, đau như dao đâm, bụng cứng như gỗ. Nếu không phẫu thuật kịp thời có thể nguy hiểm tính mạng người bệnh

- Hẹp môn vị: nếu ổ loét dạ dày gần lỗ môn vị hoặc loét hành tá tràng gần lỗ môn vị gây hẹp môn vị, ứ đọng thức ăn

IV. CHẨN ĐOÁN

Nội soi

Có thể dựa vào nồng độ gastrin huyết thanh

Chẩn đoán loét đường tiêu hóa được nghĩ đến dựa vào tiền sử của bệnh nhân và được xác nhận bằng nội soi. Điều trị theo kinh nghiệm thường tiến hành mà không có chẩn đoán chính xác. Tuy nhiên, nội soi cho phép sinh thiết hoặc thu mẫu tế bào học của các tổn thương dạ dày và thực quản nhằm phân biệt giữa bệnh loét đơn thuần và ung thư dạ dày thể loét.

Nội soi là phương pháp tối ưu giúp chẩn đoán

Ung thư dạ dày có thể biểu hiện với các triệu chứng tương tự và phải được chú ý loại trừ, đặc biệt ở những bệnh nhân > 45 tuổi, sút cân, có các triệu chứng nặng hoặc dai dẳng.

Tỉ lệ loét tá tràng ác tính rất thấp, do đó sinh thiết tổn thương tá tràng thường không cần thiết. Nội soi cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán xác định nhiễm H. pylori, điều này cần làm khi phát hiện thấy vết loét (xem chẩn đoán nhiễm H. pylori).

Ung thư tiết gastrin và gastrinoma nên được xem xét khi có nhiều ổ loét, khi loét phát triển ở những vị trí không điển hình (ví dụ như đoạn sau hành tá tràng) hoặc hoặc không đáp ứng với điều trị hay khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng tiêu chảy nổi bật hoặc sút cân. Nồng độ gastrin trong huyết thanh nên được đánh giá ở những bệnh nhân này.

IV. ĐIỀU TRỊ

Loét dạ dày tá tràng điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng acid, các thuốc kháng H2 hoặc ưu việt hơn là các thuốc ức chế bơm proton

Diệt HP triệt để với các phác đồ áp dụng linh hoạt tùy từng vùng

Nội soi can thiệp với loét dạ dày tá tràng biến chứng chảy máu gây xuất huyết tiêu hóa

Phẫu thuật với trường hợp loét dạ dày tá tràng thủng hoặc hẹp môn vị

Dự phòng: xây dựng lối sống lành mạnh, thể dục thể thao tăng cường sức khỏe, tránh rượu, bia, thuốc lá, caffeine, tránh đồ chua, cay, kiểm soát stress…

 

17.10.21

TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN: HƯỚNG ĐIỀU TRỊ KHÔNG DÙNG THUỐC

 

TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN: TOP 10 BIỆN PHÁP KHÔNG DÙNG THUỐC

I. GIỚI THIỆU

Trào ngược dạ dày thực quản là các triệu chứng, các biến chứng của dịch dạ dày trào ngược lên thực quản, lên khoang miệng họng và thậm chí vào cả đường thở. Ở mỹ, tỷ lệ bệnh tới 20% dân số, hầu như ai cũng bị trào ngược ít nhất 1 lần trong cuộc đời. Triệu chứng điển hình của trào ngược dạ dày thực quản là ợ nóng, bỏng rát vùng thượng vị, sau xương ức hoặc trớ dịch lên khoang miệng, họng. Việc điều trị và kiểm soát bệnh rất khó khăn và tốn kém. Phòng soi giới thiệu 10 phương pháp không dùng thuốc, không tốn kém để kiểm soát và phòng tránh bệnh lý trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược dạ dày thực quản

II. CƠ CHẾ GÂY TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

1. Bất thường cơ thắt dưới thực quản

- Giãn bất thường

- Giảm trương lực

2. Bất thường giải phẫu chỗ nối thực quản dạ dày

- Thoát vị hoành trượt

3. Chậm làm trống dạ dày

4. Tăng áp lực ổ bụng

5. Túi acid dạ dày

Túi acid dạ dày


II. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT VÀ PHÒNG TRÁNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

1. Giảm cân

Thừa cân, béo phì, tăng cân nhanh làm tăng lớp mỡ dưới da bụng, mạc nối lớn, các mạc treo ruột làm tăng áp lực ổ bụng. Ngoài ra, những người béo phì tỷ lệ bị thoát vị hoành trượt nhiều hơn, cơ thắt thực quản dưới thường giảm trương lực, rất dễ gây trào ngược dạ dày thực quản

2. Nâng cao đầu, kê cao đầu

Bình thường, dịch dạ dày dễ dàng trào ngược khi nằm ngủ, Nâng cao đầu giường khoảng 20-30cm hoặc kê cao gối từ lưng trở lên giúp dịch dạ dày tránh không trào ngược lên thực quản do tác dụng của trọng lực. Tránh kê gối cao dễ gây thoái hóa cột sống cổ

Kê cao đầu chống trào ngược


Rât nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả rõ ràng của việc giảm cân và nâng cao đầu giường khi ngủ có tác dụng rõ ràng giảm các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản

3. Nằm sau ăn ít nhất 3h, buổi tối ăn nhạt, uống ít nước

Sau bữa ăn, dạ dày giãn, chưa nhiều thức ăn và dịch tiêu hóa tiết ra từ dạ dày, tuyến nước bọt, nếu đi nằm ngay, tình trạng trào ngược dễ dàng xảy ra. Nếu 2-3 giờ sau, dạ dày co bóp, tiêu hóa, tống bớt thức ăn qua môn vị, xuống hành tá tràng, tá tràng và ruột non làm rỗng dạ dày, khi đó sẽ hạn chế dịch dạ dày trào ngược

4. Tránh rượu, bia, thuốc lá

Say Rươu, bia ngoài gây tan cửa nát nhà, còn là nguyên nhân gây tăng tiết dịch acid ở dạ dày, thúc đẩy trào ngược. Nhiều nghiên cứu cho thấy, Hút thuốc làm giảm trương lực cơ thắt dưới, gia tăng tình trạng trào ngược

Rượu, bia làm tăng trào ngược dạ dày thực quản


5. Không ăn đồ chua, cay: chanh, cam, dứa, nho, ớt, tương ớt… Đầy là các thực phẩm có thể kích thích dạ dày tăng tiết dịch acid

6. Tránh chất béo: đồ chiên, rán, thức ăn nhiều đạm: thịt chó, đồ ăn nhanh: các thực phẩm này làm tăng thời gian làm trống dạ dày, dễ tạo túi acid, nên hay gây đầy bụng, khó tiêu, người bệnh trào ngược dạ dày thực quản cần tránh đồ ăn này

Đồ chiên, rán, đồ ăn nhanh không tốt với bệnh

7. Tránh Caffein: Các nghiên cứu cho thấy caffeine có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiệt dịch acid, thúc đẩy tình trạng trào ngược. Người ta thấy ràng, nghiên cứu trên 16 bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản nghiện caffe, sau khi dừng caffe thì các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản như ợ nóng, trớ… cải thiện rõ

Tránh caffein


8. Tránh chocolate: thành phần có chứa caffeine, methylxanthine và theobromine là các chất gây kích thích dạ dày tăng tiết dịch acid cũng như làm giãn cơ thắt dưới thực quản nên rất dễ gây trào ngược dạ dày thực quản

Trào ngược cần tránh sô cô la


9. Tránh lao động, vận động mạnh, các động gập người sau ăn. Chúng ta biết rằng, sau ăn, dạ dày giãn to để chứa đựng thức ăn, Khi thực hiện các động tác này, làm tăng áp lực trong ổ bụng, trong khi dịch thức ăn trong dạ dày chưa tiêu hóa sẽ dễ dàng trào ngược lên trên thực quản

10. Kiểm soát stress

- Cuộc sống của mọi người tràn ngập trong lo toan, căng thẳng, áp lực. Trước đây, mặc định điều trị bệnh lý dạ dày có các thuốc hướng tâm thần, chống lo âu, trầm cảm. Các stress làm tăng tiết dịch acid dạ dày làm gia tăng trào ngược và cực kỳ khó khăn để kiểm soát bệnh trào ngược. Kiểm soát được stress là điều vô cùng khó khăn

Kiểm soát stress giúp tránh trào ngược


10.10.21

TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN: TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ

 


Hầu như tất cả mọi người trong cuộc đời đều ít nhất 1 lần bị ợ, trớ dịch thức ăn lên khoang miệng, họng hay bị ợ nóng, bỏng rát vùng thượng vị, sau xương ức. Đây là 2 triệu chứng điển hình của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ngoài ra, bệnh còn gây ra rất nhiều các triệu chứng rất thường gặp khác như ho kéo dài, viêm họng mạn, viêm thanh quản mạn tính… Hôm nay, phòng nội soi tiêu hóa sẽ chia sẻ với các bạn về các triệu chứng, cách chẩn đoán và tiếp cận điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản này.

I. SINH LÝ BÌNH THƯỜNG

Bình thường, khi ta nuốt, thức ăn từ miệng, qua họng, cơ thắt trên thực quản mở ra để miếng thức ăn vào thực quản, nhu động đẩy thức ăn di chuyển dọc thực quản, cơ thắt dưới mở ra để thức ăn vào dạ dày rồi lại đóng chặt lại không để cho dịch dạ dày trào ngược lên thực quản.  

Khi cơ thắt dưới hoạt động không hoàn hảo, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản, tình trạng này gọi là trào ngược dạ dày thực quản và chúng ta có thể không hề có triệu chứng. Tuy nhiên, tình trạng trào ngược thường xuyên hơn, nặng hơn, gây ra các triệu chứng rầm rộ hơn gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Theo hội tiêu hóa hoa kỳ, trào ngược dạ dày thực quản là các triệu chứng hoặc biến chứng của dịch dạ dày trào ngược lên thực quản hoặc xa hơn nữa lên khoang miệng họng và đường thở

II. Triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản

1. Ợ nóng (heartburn)

- Là cảm giác nóng rát, bỏng rát, đau ở vùng thượng vị, lan dọc lên sau xương ức, lan lên cổ

- Thường xảy ra sau khi ăn no, khi nằm ngủ và khi tập thể dục

- Triệu chứng nặng hơn khi nằm ngửa hoặc ngồi cúi người ra trước

- Uống các thuốc kháng acid triệu chứng thuyên giảm

2. Trớ (regurgitation)

- Là sự trào ngược dịch dạ dày lên khoang miệng họng

- Người bệnh cảm thấy vị chua, nóng ở vùng miệng

- Triệu chứng này xuất hiện và tăng lên khi gấp người ra trước hoặc các động tác làm tăng áp lực ổ bụng

ợ nóng, trớ là 2 triệu chứng điển hình trào ngược


3. Đau ngực do trào ngược

- Là cảm giác đau rát, bỏng rát ở giữa ngực, tức nặng ngực, lan dọc sau xương ức hoặc ra vùng sau lưng

- Những bệnh nhân đau ngực giống như co thắt mạch vành có 30% mạch vành bình thường, trong số này 50% các trường hợp là đau ngực do trào ngược

- Tỷ lệ bị GERD từ 23% - 100% ở ngững trường hợp đau ngực không do tim mạch

- Tỷ lệ viêm thực quản trào ngược gặp 0% - 47%

- Liệu pháp điều trị thử có giá trị trong chẩn đoán GERD trong các trường hợp đau ngực không do tim.

4. Biến chứng tại thực quản

- Với các trường hợp trào ngược dạ dày thực quản có biến chứng tổn thương viêm thực quản trào ngược, hoặc Barrett thực quản, thường có các triệu chứng điển hình là ợ nóng và trớ

- Khi tình trạng trào ngược dạ dày kéo dài, có thể gây các biến chứng hẹp thực quản, Barrett thực quản, có thể gây các triệu chứng nuốt nghẹn, nuốt vướng, nuốt đau.

Barrett thực quản, biến chứng của trào ngược


5. Triệu chứng ngoài thực quản

- Khi cơ thắt dưới thực quản hoạt động không hiệu quản, dịch acid trào từ dày lên thực quản gây ra các triệu chứng tại thực quản như đã trình bày ở trên. Nếu cơ thắt trên thực quản hoạt động tốt, dịch dạ dày không trào lên họng, miệng được. Tuy nhiên, khi cả cơ thắt trên rối loạn, dịch dạ dày có thể trào qua thực quản, vào ngã ba hầu họng, thậm chí vào cả đường thở. Tình trạng trào ngược này kéo dài sẽ gây tổn thương hạ họng và thanh quản mạn tính, gây ra một loạt các triệu chứng gồm:

- Ho kéo dài do trào ngược

- Viêm thanh quản mạn tính do trào ngược: khàn tiếng, đau họng, vướng họng

- Hội chứng hen phế quản do trào ngược: các triệu chứng khó thở, thở rít, ho sặc sụa về đêm

- Hội chứng bào mòn răng do trào ngược

- Viêm họng mạn: vướng họng, cảm giác mắc ở họng, cảm giác khô họng

II. CHẨN ĐOÁN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

1. Các công cụ để chẩn đoán

- Triệu chứng lâm sàng điển hình: ợ nóng, trớ

- Loại trừ bệnh lý khác có triệu chứng tương tự: bệnh mạch vành, sỏi túi mật, viêm thực quản do thuốc, viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan, viêm loét dạ dày hành tá tràng, ung thư dạ dày, thực quản, các rối loạn vận động thực quản như co bóp lan tỏa thực quản, co thắt tâm vị..

- Bộ câu hỏi GERDQ

- Liệp pháp điều trị thử: ức chế bơm Proton, liều chuẩn trong 8 tuần

- Nội soi dạ dày thực quản

- pH monitoring, chưa có ở Việt Nam

- Manometry, Impedane chưa có ở Việt Nam

III. ĐIỀU TRỊ GERD

1. Các nhóm thuốc

- Ức bơm proton là lựa chọn đầu tay để khởi đầu, hoặc duy trì với các trường hợp GERD có tổn thương trợt ở thực quản với liều thấp nhất mà vẫn kiểm soát các triệu chứng

- Ức chế thụ thể H2 được sử dụng duy trì điều trị GERD không có tổn thương trợt ở thực quản hoặc phối hợp điều trị ức chế PPI để kiểm soát tình trạng tăng tiết dịch acid về đêm

- Prokinetics được phối hợp điều trị với các trường hợp GERD kháng trị: metoclopramide, domperidone, baclofen

- Các thuốc kháng acid (antacid) và Alginate

- Các thuốc điều hòa cảm giác đau: amitriptyline, trazodone

2. Mục tiêu điều trị

- Loại bỏ các triệu chứng: ợ nóng, trớ

- Liền sẹo các vết trợt trong viêm thực quản trào ngược

- Quản lý và dự phòng biến chứng: hẹp, Barrett, ung thư thực quản

- Duy trì sự khỏi bệnh, tránh tái phát

3. Chiến lược điều trị

- Thay đổi lối sống áp dụng với tất cả các trường hợp trào ngược, xuyên suốt quá trình điều trị: giảm cân và nâng cao đầu giường đã chứng minh có hiệu quả rõ rệt

GIẢI ĐÁP NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP SAU CẮT POLYP ĐẠI TRÀNG

  Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp. Cắt polyp đại tràng qua nội soi là phương pháp can thiệp tối ưu để phòng tránh ung thư đại trực trà...