Ung thư đại tràng là 1 trong các bệnh lý ung thư hay gặp nhất tại Việt Nam. Nó đứng thứ 4 sau ung thư gan, ung thư phổi và ung thư dạ dày. Theo thống kê Globocan 2020, Việt Nam ghi nhận hơn 16.000 ca mắc mới và hơn 8.200 tử vong. Ở mỹ, theo thống kê 2021 thì ung thư đại tràng đứng thứ 3 với số ca tử vong vì nó tới 52.980 ca. Đây là bệnh lý hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu được tầm soát phát hiện sớm cắt bỏ polyp đại tràng và thay đổi các thói quen không lành mạnh
1.
Các triệu chứng ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng không
có dấu hiệu đặc trưng và giai đoạn sớm các triệu chứng thường rất ngheo nàn.
Tùy thuộc vào loại ung thư, vào giai đoạn tiến triển của ung thư, phụ thuộc vào
các biến chứng mà ta có thể gặp các triệu chứng sau:
- Thay đổi thói quen đại tiện: táo bón, đi lỏng, thay đổi khuôn phân… các thay đổi này kéo dài trong 1 thời gian là những dấu hiệu sớm, rất đáng báo động
- Đi ngoài phân nhầy máu, đi ngoài ra máu tươi. Đây là triệu chứng cực kỳ nguy hiểm. Khi khối u phát triển phía cao trên trực tràng, sẽ có những đợt xuất huyết, chảy máu, dịch máu kết hợp dịch rỉ viêm sẽ tạo ra phân nhầy, hồng. Với khối u vùng thấp trực tràng, có thể chảy máu, đi ngoài ra máu đỏ tươi, rất dễ nhầm với bệnh trĩ. Chính vì vậy mọi trường hợp đi ngoài phân nhầy máu đều cần phải được nội soi loại trừ ung thư đại trực tràng
- Gầy sút ngoài ý muốn
- Thiếu máu không tìm được nguyên nhân, rất cần phải nội soi tiêu hóa
- Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng rầm rộ, đau bụng, bán tắc ruột, tắc ruột, suy kiệt, nôn, thiếu máu, sờ thấy khối cứng ở bụng…
2.
Các yếu tố nguy cơ của ung thư đại tràng
- Tuổi: tuổi càng cao thì
nguy cơ ung thư đại tràng càng cao. Nghiên cứu ở Mỹ cho thấy trên 90% bệnh nhân
ung thư đại tràng ở độ tuổi trên 50 tuổi
- Tiền sử bản thân và gia đình bị bệnh ung thư đại tràng, polyp đại tràng. Khi 1 người thân trong gia đình bị ung thư đại tràng thì tuổi cần tầm soát ung thư đại tràng trước đó 10 với các thành viên F1 của người bệnh
- Tiền sử bị các bệnh lý đa
polyp tuyến có tính chất gia đình (FAP), hội chứng Peutz Jeghers, hội chứng
Lynch…
- Đang bị bệnh lý viêm ruột:
Crohn, viêm loét đại trực tràng chảy máu…
- Các thói quen không tốt:
nghiện thuốc lá, nghiện rượu, béo phì…
- Lối sống không lành mạnh: ít vận động, ít hoạt động thể chất
- Chế độ ăn nhiều thịt đỏ:
bò, trâu, chó…, các loại thịt chế biến ở nhiệt độ cao: chiên, nướng… chế độ ăn
ít chất xơ….
3.
Các phương pháp tầm soát ung thư đại trực tràng
- Xét nghiệm tìm máu ẩn
trong phân (FOT, FIT), thực hiện hàng năm
- Xét nghiệm tìm AND
trong phân thực hiện từ 1-3 năm
- Nội soi đại tràng
sigma: thực hiện sau mỗi 5 năm
- Chụp CT đại tràng dựng hình: thực hiện sau mỗi 5 năm
Bất kỳ phương pháp tầm
soát nào phát hiện bất thường đều cần thực hiện bước tiếp theo là nội soi đại
tràng toàn bộ.
- Nội soi đại tràng toàn bộ: sau mỗi 10 năm. Đây là phương pháp tối ưu vừa giúp tầm soát ung thư đại trực tràng, vừa có thể can thiệp chẩn đoán hay điều trị các khối u như sinh thiết, cắt polyp, cắt hớt niêm mạc điều trị ung thư sớm
4.
Tầm soát ung thư đại tràng như thế nào?
Nếu bạn có yếu tố nguy cơ
cao như tiền sử bản thân hoặc gia đình bị ung thư đại tràng, bị polyp đại
tràng, hội chứng di truyền đa polyp đại tràng, bị các bệnh ruột viêm thì cần tầm
soát theo hướng dẫn từng bệnh
Nếu bạn không có các yếu
tố nguy cơ cao kể trên thì tuổi cần tầm soát ung thư đại tràng là từ 45 tuổi. Độ
tuổi từ 45-75 tuổi rất cần triệt để thực hiện tầm soát ung thư đại tràng. Độ tuổi
từ 76-85 tuổi cần sàng lọc cho các đối tượng cụ thể, không áp dụng chung. Tùy
thuộc vào tiền sử bệnh, quá trình tầm soát trước đó, tình trạng hiện tại cũng
như các bệnh đồng mắc
Trên 85 tuổi không được
khuyến cáo tầm soát ung thư đại tràng
5.
Điều trị ung thư đại tràng
Tùy theo loại tế bào ung
thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị, hoặc kết hợp các
phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Tại khoa Ung bướu, Bệnh
viện Đa khoa Tâm Anh, kế hoạch điều trị luôn đảm bảo phù hợp với từng cá thể bệnh
nhân dựa trên việc cập nhật các hướng dẫn điều trị mới nhất trên thế giới
Các phương pháp điều trị
có thể được chỉ định gồm:
* Phẫu thuật:
Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót
Phần đại tràng bị ung thư
và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ. Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ
khóa giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật. Phương pháp mới
này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ
nhiễm trùng. Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết
hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn.
* Xạ trị:
Là biện pháp sử dụng các
chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển
của chúng. Cách thức xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung
thư.
Đối với khối u ác tính ở
đại tràng, xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh di căn đến xương, não…
* Hóa trị
Hóa trị là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư. Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể. Thuốc hóa trị sẽ được sử dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư
Hóa trị kết hợp với các
thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại
tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể (như gan,
phổi…) mà không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần.
Phương pháp này cũng được
sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh,
cũng như tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch
huyết lân cận với vùng bị ung thư.
* Điều trị đích
Điều trị đích là biện
pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang
các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại
tràng:
Kháng thể đơn dòng.
Kháng tăng sinh mạch.
* Miễn dịch
Miễn dịch là biện pháp điều
trị sử dụng hệ thống miễn dịch của người bệnh để chống lại bệnh ung thư
6.
Dự phòng ung thư đại tràng
- Thực hiện tầm soát ung thư đại tràng tùy theo tuổi và các yếu tố nguy cơ
- Triệt để cắt bỏ các polyp tuyến ở đại tràng hay các tổn thương u tân sinh ở đại tràng
- Loại bỏ các thói quen
nguy hiểm: hút thuốc, uống rượu
- Xây dựng lối sống lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao, tăng cường vận động, tránh thừa cân béo phì
- Chế độ ăn uống khoa học, hợp lý, ăn nhiều chất xơ, rau quả..
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét