10.10.21

TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN: TRIỆU CHỨNG, CHẨN ĐOÁN VÀ TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ

 


Hầu như tất cả mọi người trong cuộc đời đều ít nhất 1 lần bị ợ, trớ dịch thức ăn lên khoang miệng, họng hay bị ợ nóng, bỏng rát vùng thượng vị, sau xương ức. Đây là 2 triệu chứng điển hình của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ngoài ra, bệnh còn gây ra rất nhiều các triệu chứng rất thường gặp khác như ho kéo dài, viêm họng mạn, viêm thanh quản mạn tính… Hôm nay, phòng nội soi tiêu hóa sẽ chia sẻ với các bạn về các triệu chứng, cách chẩn đoán và tiếp cận điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản này.

I. SINH LÝ BÌNH THƯỜNG

Bình thường, khi ta nuốt, thức ăn từ miệng, qua họng, cơ thắt trên thực quản mở ra để miếng thức ăn vào thực quản, nhu động đẩy thức ăn di chuyển dọc thực quản, cơ thắt dưới mở ra để thức ăn vào dạ dày rồi lại đóng chặt lại không để cho dịch dạ dày trào ngược lên thực quản.  

Khi cơ thắt dưới hoạt động không hoàn hảo, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản, tình trạng này gọi là trào ngược dạ dày thực quản và chúng ta có thể không hề có triệu chứng. Tuy nhiên, tình trạng trào ngược thường xuyên hơn, nặng hơn, gây ra các triệu chứng rầm rộ hơn gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản

Theo hội tiêu hóa hoa kỳ, trào ngược dạ dày thực quản là các triệu chứng hoặc biến chứng của dịch dạ dày trào ngược lên thực quản hoặc xa hơn nữa lên khoang miệng họng và đường thở

II. Triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản

1. Ợ nóng (heartburn)

- Là cảm giác nóng rát, bỏng rát, đau ở vùng thượng vị, lan dọc lên sau xương ức, lan lên cổ

- Thường xảy ra sau khi ăn no, khi nằm ngủ và khi tập thể dục

- Triệu chứng nặng hơn khi nằm ngửa hoặc ngồi cúi người ra trước

- Uống các thuốc kháng acid triệu chứng thuyên giảm

2. Trớ (regurgitation)

- Là sự trào ngược dịch dạ dày lên khoang miệng họng

- Người bệnh cảm thấy vị chua, nóng ở vùng miệng

- Triệu chứng này xuất hiện và tăng lên khi gấp người ra trước hoặc các động tác làm tăng áp lực ổ bụng

ợ nóng, trớ là 2 triệu chứng điển hình trào ngược


3. Đau ngực do trào ngược

- Là cảm giác đau rát, bỏng rát ở giữa ngực, tức nặng ngực, lan dọc sau xương ức hoặc ra vùng sau lưng

- Những bệnh nhân đau ngực giống như co thắt mạch vành có 30% mạch vành bình thường, trong số này 50% các trường hợp là đau ngực do trào ngược

- Tỷ lệ bị GERD từ 23% - 100% ở ngững trường hợp đau ngực không do tim mạch

- Tỷ lệ viêm thực quản trào ngược gặp 0% - 47%

- Liệu pháp điều trị thử có giá trị trong chẩn đoán GERD trong các trường hợp đau ngực không do tim.

4. Biến chứng tại thực quản

- Với các trường hợp trào ngược dạ dày thực quản có biến chứng tổn thương viêm thực quản trào ngược, hoặc Barrett thực quản, thường có các triệu chứng điển hình là ợ nóng và trớ

- Khi tình trạng trào ngược dạ dày kéo dài, có thể gây các biến chứng hẹp thực quản, Barrett thực quản, có thể gây các triệu chứng nuốt nghẹn, nuốt vướng, nuốt đau.

Barrett thực quản, biến chứng của trào ngược


5. Triệu chứng ngoài thực quản

- Khi cơ thắt dưới thực quản hoạt động không hiệu quản, dịch acid trào từ dày lên thực quản gây ra các triệu chứng tại thực quản như đã trình bày ở trên. Nếu cơ thắt trên thực quản hoạt động tốt, dịch dạ dày không trào lên họng, miệng được. Tuy nhiên, khi cả cơ thắt trên rối loạn, dịch dạ dày có thể trào qua thực quản, vào ngã ba hầu họng, thậm chí vào cả đường thở. Tình trạng trào ngược này kéo dài sẽ gây tổn thương hạ họng và thanh quản mạn tính, gây ra một loạt các triệu chứng gồm:

- Ho kéo dài do trào ngược

- Viêm thanh quản mạn tính do trào ngược: khàn tiếng, đau họng, vướng họng

- Hội chứng hen phế quản do trào ngược: các triệu chứng khó thở, thở rít, ho sặc sụa về đêm

- Hội chứng bào mòn răng do trào ngược

- Viêm họng mạn: vướng họng, cảm giác mắc ở họng, cảm giác khô họng

II. CHẨN ĐOÁN TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN

1. Các công cụ để chẩn đoán

- Triệu chứng lâm sàng điển hình: ợ nóng, trớ

- Loại trừ bệnh lý khác có triệu chứng tương tự: bệnh mạch vành, sỏi túi mật, viêm thực quản do thuốc, viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan, viêm loét dạ dày hành tá tràng, ung thư dạ dày, thực quản, các rối loạn vận động thực quản như co bóp lan tỏa thực quản, co thắt tâm vị..

- Bộ câu hỏi GERDQ

- Liệp pháp điều trị thử: ức chế bơm Proton, liều chuẩn trong 8 tuần

- Nội soi dạ dày thực quản

- pH monitoring, chưa có ở Việt Nam

- Manometry, Impedane chưa có ở Việt Nam

III. ĐIỀU TRỊ GERD

1. Các nhóm thuốc

- Ức bơm proton là lựa chọn đầu tay để khởi đầu, hoặc duy trì với các trường hợp GERD có tổn thương trợt ở thực quản với liều thấp nhất mà vẫn kiểm soát các triệu chứng

- Ức chế thụ thể H2 được sử dụng duy trì điều trị GERD không có tổn thương trợt ở thực quản hoặc phối hợp điều trị ức chế PPI để kiểm soát tình trạng tăng tiết dịch acid về đêm

- Prokinetics được phối hợp điều trị với các trường hợp GERD kháng trị: metoclopramide, domperidone, baclofen

- Các thuốc kháng acid (antacid) và Alginate

- Các thuốc điều hòa cảm giác đau: amitriptyline, trazodone

2. Mục tiêu điều trị

- Loại bỏ các triệu chứng: ợ nóng, trớ

- Liền sẹo các vết trợt trong viêm thực quản trào ngược

- Quản lý và dự phòng biến chứng: hẹp, Barrett, ung thư thực quản

- Duy trì sự khỏi bệnh, tránh tái phát

3. Chiến lược điều trị

- Thay đổi lối sống áp dụng với tất cả các trường hợp trào ngược, xuyên suốt quá trình điều trị: giảm cân và nâng cao đầu giường đã chứng minh có hiệu quả rõ rệt

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

GIẢI ĐÁP NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP SAU CẮT POLYP ĐẠI TRÀNG

  Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp. Cắt polyp đại tràng qua nội soi là phương pháp can thiệp tối ưu để phòng tránh ung thư đại trực trà...