Hầu như tất cả mọi người
trong cuộc đời đều ít nhất 1 lần bị ợ, trớ dịch thức ăn lên khoang miệng, họng
hay bị ợ nóng, bỏng rát vùng thượng vị, sau xương ức. Đây là 2 triệu chứng điển
hình của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ngoài ra, bệnh còn gây ra rất nhiều
các triệu chứng rất thường gặp khác như ho kéo dài, viêm họng mạn, viêm thanh
quản mạn tính… Hôm nay, phòng nội soi tiêu hóa sẽ chia sẻ với các bạn về các
triệu chứng, cách chẩn đoán và tiếp cận điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản
này.
I. SINH LÝ BÌNH THƯỜNG
Bình thường, khi ta nuốt,
thức ăn từ miệng, qua họng, cơ thắt trên thực quản mở ra để miếng thức ăn vào
thực quản, nhu động đẩy thức ăn di chuyển dọc thực quản, cơ thắt dưới mở ra để
thức ăn vào dạ dày rồi lại đóng chặt lại không để cho dịch dạ dày trào ngược
lên thực quản.
Khi cơ thắt dưới hoạt động
không hoàn hảo, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản, tình trạng này gọi là
trào ngược dạ dày thực quản và chúng ta có thể không hề có triệu chứng. Tuy
nhiên, tình trạng trào ngược thường xuyên hơn, nặng hơn, gây ra các triệu chứng
rầm rộ hơn gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản
Theo hội tiêu hóa hoa kỳ,
trào ngược dạ dày thực quản là các triệu chứng hoặc biến chứng của dịch dạ dày
trào ngược lên thực quản hoặc xa hơn nữa lên khoang miệng họng và đường thở
II. Triệu chứng trào ngược
dạ dày thực quản
1. Ợ nóng (heartburn)
- Là cảm giác nóng rát, bỏng
rát, đau ở vùng thượng vị, lan dọc lên sau xương ức, lan lên cổ
- Thường xảy ra sau khi
ăn no, khi nằm ngủ và khi tập thể dục
- Triệu chứng nặng hơn
khi nằm ngửa hoặc ngồi cúi người ra trước
- Uống các thuốc kháng
acid triệu chứng thuyên giảm
2. Trớ (regurgitation)
- Là sự trào ngược dịch dạ
dày lên khoang miệng họng
- Người bệnh cảm thấy vị
chua, nóng ở vùng miệng
- Triệu chứng này xuất hiện
và tăng lên khi gấp người ra trước hoặc các động tác làm tăng áp lực ổ bụng
3. Đau ngực do trào ngược
- Là cảm giác đau rát, bỏng
rát ở giữa ngực, tức nặng ngực, lan dọc sau xương ức hoặc ra vùng sau lưng
- Những bệnh nhân đau ngực
giống như co thắt mạch vành có 30% mạch vành bình thường, trong số này 50% các
trường hợp là đau ngực do trào ngược
- Tỷ lệ bị GERD từ 23% -
100% ở ngững trường hợp đau ngực không do tim mạch
- Tỷ lệ viêm thực quản
trào ngược gặp 0% - 47%
- Liệu pháp điều trị thử
có giá trị trong chẩn đoán GERD trong các trường hợp đau ngực không do tim.
4. Biến chứng tại thực quản
- Với các trường hợp trào
ngược dạ dày thực quản có biến chứng tổn thương viêm thực quản trào ngược, hoặc
Barrett thực quản, thường có các triệu chứng điển hình là ợ nóng và trớ
- Khi tình trạng trào ngược
dạ dày kéo dài, có thể gây các biến chứng hẹp thực quản, Barrett thực quản, có
thể gây các triệu chứng nuốt nghẹn, nuốt vướng, nuốt đau.
5. Triệu chứng ngoài thực
quản
- Khi cơ thắt dưới thực
quản hoạt động không hiệu quản, dịch acid trào từ dày lên thực quản gây ra các
triệu chứng tại thực quản như đã trình bày ở trên. Nếu cơ thắt trên thực quản
hoạt động tốt, dịch dạ dày không trào lên họng, miệng được. Tuy nhiên, khi cả
cơ thắt trên rối loạn, dịch dạ dày có thể trào qua thực quản, vào ngã ba hầu họng,
thậm chí vào cả đường thở. Tình trạng trào ngược này kéo dài sẽ gây tổn thương
hạ họng và thanh quản mạn tính, gây ra một loạt các triệu chứng gồm:
- Ho kéo dài do trào ngược
- Viêm thanh quản mạn
tính do trào ngược: khàn tiếng, đau họng, vướng họng
- Hội chứng hen phế quản
do trào ngược: các triệu chứng khó thở, thở rít, ho sặc sụa về đêm
- Hội chứng bào mòn răng
do trào ngược
- Viêm họng mạn: vướng họng,
cảm giác mắc ở họng, cảm giác khô họng
II. CHẨN ĐOÁN TRÀO NGƯỢC
DẠ DÀY THỰC QUẢN
1. Các công cụ để chẩn
đoán
- Triệu chứng lâm sàng điển
hình: ợ nóng, trớ
- Loại trừ bệnh lý khác
có triệu chứng tương tự: bệnh mạch vành, sỏi túi mật, viêm thực quản do thuốc,
viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan, viêm loét dạ dày hành tá tràng, ung
thư dạ dày, thực quản, các rối loạn vận động thực quản như co bóp lan tỏa thực
quản, co thắt tâm vị..
- Bộ câu hỏi GERDQ
- Liệp pháp điều trị thử:
ức chế bơm Proton, liều chuẩn trong 8 tuần
- Nội soi dạ dày thực quản
- pH monitoring, chưa có ở
Việt Nam
- Manometry, Impedane
chưa có ở Việt Nam
III. ĐIỀU TRỊ GERD
1. Các nhóm thuốc
- Ức bơm proton là lựa chọn
đầu tay để khởi đầu, hoặc duy trì với các trường hợp GERD có tổn thương trợt ở
thực quản với liều thấp nhất mà vẫn kiểm soát các triệu chứng
- Ức chế thụ thể H2 được
sử dụng duy trì điều trị GERD không có tổn thương trợt ở thực quản hoặc phối hợp
điều trị ức chế PPI để kiểm soát tình trạng tăng tiết dịch acid về đêm
- Prokinetics được phối hợp
điều trị với các trường hợp GERD kháng trị: metoclopramide, domperidone,
baclofen
- Các thuốc kháng acid
(antacid) và Alginate
- Các thuốc điều hòa cảm
giác đau: amitriptyline, trazodone
2. Mục tiêu điều trị
- Loại bỏ các triệu chứng:
ợ nóng, trớ
- Liền sẹo các vết trợt
trong viêm thực quản trào ngược
- Quản lý và dự phòng biến
chứng: hẹp, Barrett, ung thư thực quản
- Duy trì sự khỏi bệnh,
tránh tái phát
3. Chiến lược điều trị
- Thay đổi lối sống áp dụng
với tất cả các trường hợp trào ngược, xuyên suốt quá trình điều trị: giảm cân
và nâng cao đầu giường đã chứng minh có hiệu quả rõ rệt
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét