24.10.21

LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG: NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

 

Loét tiêu hóa là sự ăn mòn đoạn niêm mạc đường tiêu hóa, điển hình là ở dạ dày (loét dạ dày) hoặc vài cm đầu tiên của tá tràng (loét tá tràng), xâm nhập qua lớp cơ niêm. Hầu như tất cả các vết loét đều do Helicobacter pylori hoặc dùng thuốc NSAID. Triệu chứng điển hình là đau vùng thượng vị, thường thuyên giảm sau ăn. Chẩn đoán bằng nội soi và test Helicobacter pylori. Điều trị bao gồm thuốc ức chế acid, diệt H. pylori (nếu có) và tránh dùng NSAIDs.


I. NGUYÊN NHÂN

H. pylori và NSAID làm cản trở việc bảo vệ và sửa chữa niêm mạc bình thường, khiến niêm mạc dễ bị tác động bởi acid hơn. nhiễm H. pylori có mặt trong 50 đến 70% bệnh nhân bị loét tá tràng và trong 30 đến 50% bệnh nhân bị loét dạ dày. Nếu H. pylori bị tiệt trừ, chỉ có 10% bệnh nhân loét dạ dày tái phát, so với 70% ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế acid.

Nhiễm khuẩn H.P là nguyên nhân hàng đầu


Do dùng thuốc nhóm NSAID (Ibuprofen, Aspirin, piroxicam…) hiện là nguyên nhân chiếm > 50% trường hợp loét tiêu hóa.

Steroids và NSAIDs là nguyên nhân chính

Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của loét và các biến chứng của chúng. Ngoài ra, hút thuốc làm giảm khả năng lành vết loét và tăng tỷ lệ tái phát. Nguy cơ loét có tương quan với số lượng thuốc lá hút mỗi ngày.

Mặc dù rượu là một chất kích thích mạnh sự bài tiết axit, nhưng không có dữ liệu chính xác nào chứng minh có mối liên quan giữa lượng rượu và sự tiến triển hoặc trì hoãn việc lành vết loét. Rất ít bệnh nhân tăng tiết gastrin do u gastrin (Hội chứng Zollinger-Ellison).

Rượu, bia, chua, cay... gây loét dạ dày tá tràng


Các đồ ăn: chua, cay: làm tăng tiết dịch acid dạ dày, tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng

Stress, căng thẳng: tăng xung động qua dây X kích thích tăng tiết dịch acid dạ dày, thúc đẩy loét

II. TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí loét và tuổi bệnh nhân; nhiều bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi, có ít hoặc không có triệu chứng. Đau là triệu chứng phổ biến nhất, thường ở thượng vị và giảm sau ăn hoặc dùng thuốc kháng axit. Đau với đặc điểm nóng rát, cồn cào hoặc đôi khi cảm giác đói. Thường là mạn tính và hay tái phát. Chỉ có khoảng một nửa số bệnh nhân biểu hiện triệu chứng.

Các triệu chứng loét dạ dày thường không có đặc điểm cố định (ví dụ như ăn uống đôi khi làm đau trầm trọng hơn là làm giảm đau). Điều này đặc biệt đúng đối với loét hang môn vị, thường có liên quan đến các triệu chứng tắc nghẽn (ví dụ như chướng, buồn nôn, nôn) do phù nề và sẹo gây ra.

Loét tá tràng có xu hướng gây ra đau dai dẳng. Bệnh nhân không đau khi tỉnh dậy nhưng xuất hiện đau vào giữa buổi sáng và giảm bớt nhờ thức ăn nhưng tái lại sau ăn từ 2 đến 3 giờ. Đau thường khiến bệnh nhân thức giấc vào ban đêm và điều này rất gợi ý hướng đến loét tá tràng. Ở trẻ sơ sinh, thủng và xuất huyết có thể là biểu hiện đầu tiên của loét tá tràng. Xuất huyết cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên thấy ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nôn hoặc đau bụng nhiều lần có thể là những dấu hiệu gợi ý

Một tỷ lệ nhất định có ổ loét câm: hầu như không có triệu chứng, thường đến viện vì các biến chứng như: xuất huyêt tiêu hóa gây nôn máu, đi ngoài phân đen, hoặc choáng, ngất, vã mồ hôi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt kẹt. Có trường hợp vào viện vì biến chứng thủng: đau bụng dữ dội, như dao đâm, không dám cử động, thậm chí hít thở cũng đau. Khám bụng cứng như gỗ, cảm ứng phúc mạc và phản ứng thành bụng thường rõ. Nếu không mổ cấp cứu kịp thời có thể viêm phúc mạc và tử vong

III. BIẾN CHỨNG

- Xuất huyết tiêu hóa: khi ổ loét ăn vào các mạch máu sẽ gây xuất huyết rỉ rả hoặc ồ ạt, có thể gây mất máu cấp đe dọa tính mạng: nôn máu, đi ngoài phân đen, mạch nhanh, vã mồ hôi, huyết áp tụt kẹt. Nếu chảy máu ít, rỉ rả, có thể có triệu chứng thiếu máu mạn tính: đi ngoài phân đen, thiếu máu…

- Thủng do loét dạ dày, loét trá tràng: gây đau bụng đột ngột, dữ dội, đau như dao đâm, bụng cứng như gỗ. Nếu không phẫu thuật kịp thời có thể nguy hiểm tính mạng người bệnh

- Hẹp môn vị: nếu ổ loét dạ dày gần lỗ môn vị hoặc loét hành tá tràng gần lỗ môn vị gây hẹp môn vị, ứ đọng thức ăn

IV. CHẨN ĐOÁN

Nội soi

Có thể dựa vào nồng độ gastrin huyết thanh

Chẩn đoán loét đường tiêu hóa được nghĩ đến dựa vào tiền sử của bệnh nhân và được xác nhận bằng nội soi. Điều trị theo kinh nghiệm thường tiến hành mà không có chẩn đoán chính xác. Tuy nhiên, nội soi cho phép sinh thiết hoặc thu mẫu tế bào học của các tổn thương dạ dày và thực quản nhằm phân biệt giữa bệnh loét đơn thuần và ung thư dạ dày thể loét.

Nội soi là phương pháp tối ưu giúp chẩn đoán

Ung thư dạ dày có thể biểu hiện với các triệu chứng tương tự và phải được chú ý loại trừ, đặc biệt ở những bệnh nhân > 45 tuổi, sút cân, có các triệu chứng nặng hoặc dai dẳng.

Tỉ lệ loét tá tràng ác tính rất thấp, do đó sinh thiết tổn thương tá tràng thường không cần thiết. Nội soi cũng có thể được sử dụng để chẩn đoán xác định nhiễm H. pylori, điều này cần làm khi phát hiện thấy vết loét (xem chẩn đoán nhiễm H. pylori).

Ung thư tiết gastrin và gastrinoma nên được xem xét khi có nhiều ổ loét, khi loét phát triển ở những vị trí không điển hình (ví dụ như đoạn sau hành tá tràng) hoặc hoặc không đáp ứng với điều trị hay khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng tiêu chảy nổi bật hoặc sút cân. Nồng độ gastrin trong huyết thanh nên được đánh giá ở những bệnh nhân này.

IV. ĐIỀU TRỊ

Loét dạ dày tá tràng điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng acid, các thuốc kháng H2 hoặc ưu việt hơn là các thuốc ức chế bơm proton

Diệt HP triệt để với các phác đồ áp dụng linh hoạt tùy từng vùng

Nội soi can thiệp với loét dạ dày tá tràng biến chứng chảy máu gây xuất huyết tiêu hóa

Phẫu thuật với trường hợp loét dạ dày tá tràng thủng hoặc hẹp môn vị

Dự phòng: xây dựng lối sống lành mạnh, thể dục thể thao tăng cường sức khỏe, tránh rượu, bia, thuốc lá, caffeine, tránh đồ chua, cay, kiểm soát stress…

 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

GIẢI ĐÁP NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP SAU CẮT POLYP ĐẠI TRÀNG

  Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp. Cắt polyp đại tràng qua nội soi là phương pháp can thiệp tối ưu để phòng tránh ung thư đại trực trà...