Nội soi tiêu hóa là phương pháp chẩn đoán chính xác, hiệu quả và tối ưu nhất cho các tổn thương đường tiêu hóa như: thực quản, dạ dày, hành tá tràng, đại tràng... mà không một phương pháp nào khác có thể so sánh được. Đây cũng là phương pháp có thể phát hiện sớm các bệnh lý ác tính và cũng qua nội soi, có thể can thiệp điều trị ung thư sớm mà không phải phẫu thuật. Mong rằng chúng ta sẽ cùng chia sẻ các kinh nghiệm, các kỹ thuật về nội soi tiêu hóa!
Dinh dưỡng đóng vai trò rất
quan trọng cho cơ thể giúp chống lại bệnh bệnh tật. Đại dịch COVID-19 đang rất
nguy hiểm và phức tạp, trong khi điều kiện nguồn cung vaccine nước ta còn rất hạn
chế thì ngoài thực hiện thông điệp 5K của bộ y tế, ngoài giãn cách xã hội, thì
các thực phẩm giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cho chúng ta sẽ rất cần thiết.
Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn 10 vi chất cực kỳ quan trọng giúp
tăng cường bảo vệ trước đại dịch COVID-19
1. Vitamin C
Đây là 1 vi chất rất cần
thiết cho cơ thể, Vitamin C hoạt động như một chất chống ô xy hóa, chống lại
các gốc tự do tránh gây tổn thương tới hệ miễn dịch. Có những bằng chứng cho thấy
vitamin C đặc biệt hữu ích giúp tăng cường miễn dịch cho những người bị stress
nặng.
Vitam C có nhiều trong
các thực phẩm sau: Hoa quả hoặc nước ép hoa
quả: cam, chanh, bưởi, nho, ớt, xúp lơ xanh, dâu tây.
Vitamin C giúp hệ miễn dịch mạnh khỏe
2. Vitamin E
Giống như vitamin C,
vitamin E là chất chống ô xy hóa rất mạnh. Các nghiên cứu cho thấy duy trì hàm
lượng vitamin E đầy đủ là đặc biệt quan trọng giúp hệ thống miễn dịch hoạt động
hoàn hảo, nhất là ở những người cao tuổi.
Vitamin E có trong hầu hết
các loại thực phẩm, đặc biệt nhiều ở: Dầu mầm lúa mì, quả hạnh nhân, hạt hướng
dương, quả bơ, đậu phộng, các loại rau xanh như rau cải, rau mồng tơi…
Rau, củ, quả có chứa nhiều vitamin E
3. Kẽm
Kẽm là khoáng chất rất cần
thiết cho sự sản xuất các tế bào miễn dịch. Viện y tế quốc gia (NIH) đặc biệt
lưu ý rằng, chỉ cần thiếu hụt lượng nhỏ kẽm cũng gây suy yếu tới chức năng của
hệ thống miễn dịch
Khoáng chất kẽm có nhiều
trong các đồ ăn sau: các đồ hải sản: hàu biển, cua biển, sò biển, các loại ngũ
cốc: đậu xanh, đậu nướng, hạt điều, ổi; các loại thịt đỏ: thịt bò, thịt trâu,
thịt lợn…
4. Vitamin A
Tiền chất của vitamin A
là Caroten, đây là 1 chất chống ô xy hóa giúp hệ miễn dịch hoạt động ổn định.
Vitamin A có ở nhiều ở các loại thực vật màu đỏ hoặc vàng như cà rốt, cà chua,
gấc, đu đủ, khoai lang, ớt… các loại rau xanh như rau chân vịt, rau ngót, rau dền…
ở động vật tập trung nhiều ở gan, lòng đỏ trứng…
Vitamin A giúp chống ô xy hóa, tăng cường miễn dịch
5. Acid béo omega-3
Acid béo omega-3 là loại
acid béo rất cần thiết giúp giảm viêm và giữ hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả. Mặc
dù chưa rõ cơ chế mà omega-3 giúp chống nhiễm trùng (như cảm cúm), các nghiên cứu
thấy rằng acid béo omega-3 có thể bảo vệ tránh các bệnh tự miễn như bệnh Crohn,
bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu, bệnh viêm khớp dạng thấp…
Đây là một chất chống oxy
hóa và chống viêm rất tốt, có tác dụng dọn sách các gốc tự do, tăng cường hệ thống
miễn dịch, và chống viêm mạnh, ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy curcumin có
thể ngăn chặn giải phóng các hóa chất trung gian của quá trình đáp ứng miễn dịch,
tránh được cơn bão cytonkin gây nặng hoặc tử vong ở bệnh nhân Covid 19.
Curcumin có nhiều nhất
trong nghệ, một số cây họ gừng nhưng hàm lượng không cao
Curcumin tăng cường miễn dịch, chống ô xy hóa
7. Resveratrol
Đây là 1 hợp chất
polyphenol có tác dụng chống ô xy hóa và giảm viêm, giúp tăng cường cho hệ miễn
dịch, một số nghiên cứu thấy có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus. Ngoài ra
có hỗ trợ điều trị chống ung thư, chống xơ vữa mạch máu
Resveratrol có nhiều
trong vỏ nho đỏ, nước ép nho, rượu vang, trong quả dâu tằm và đậu phộng với hàm
lượng ít hơn.
Resveratrol chống ô xy hóa, giảm viêm
8. Selenium
Selenium là khoáng chất
không được sản sinh trong cơ thể nhưng rất cần thiết cho hoạt động của tuyến
giáp và chức năng của hệ miễn dịch
Selen hoạt động như chất
chống oxy hóa mạnh mẽ, có khả năng chống lại stress oxy hóa và bảo vệ tế bào khỏe
mạnh tránh sự tác động của các gốc tự do cũng như kiểm soát được số lượng các gốc
tự do bên trong cơ thể.
Selen còn có khả năng làm
tăng một loại chất chống oxy hóa mạnh tên là glutathione peroxidase, có thể vừa
giảm viêm vừa giảm stress oxy hóa, có thể làm giảm độc lực của virus
Thực phẩm chứa nhiều
Selen nhất là hải sản, các loại hạt và nấm như: hàu biển, cá mòi, tôm hùm, hạt
hướng dương, nấm hương, măng tây…
Selen tăng cường miễn dịch, dọn sạch gốc tự do
9. Vitamin D
Ngoài tác dụng giúp hấp
thu calci và phospho giúp xương chắc khỏe, Vitamin D còn giúp duy trì đáp ứng
miễn dịch tốt.
Thức ăn chứa nhiều
vitamin D là các loại hải sản: cá hồi, các trích, các mòi, dầu gan cá, hàu biển,
sò biển, cua, tôm, lòng đỏ trứng gà, nấm, sữa đậu nành. Ngoài ra, cần đảm bảo
thời gian tiếp xúc ánh nắng mặt trời giúp cơ thể tổng hợp vitamin D
Vitamin D giúp đáp ứng miễn dịch tốt
10. Bioperine
Bioperine hay Piperin là
chất được chiết xuất từ hạt tiêu đen và tiêu I ốt hay tiêu dài. Đây là chất tạo
vị cay của hạt tiêu và được biết đến là chất bổ sung dưỡng chất giúp tăng khả
năng hấp thu các chất dinh dưỡng, ngoài ra còn có tác dụng tăng cường miễn dịch,
ức chế khối u và chống trầm cảm. Bioperine còn đóng vai trò như một tác nhân chống
oxy hóa, ức chế quá trình viêm.
Piperin được hấp thu tốt
nhất khi phối hợp với curcumin.
Bioperin tăng cường miễn dịch hiệu quả
Uống thực phẩm chức năng
giúp tăng cường miễn dịch?
Mặc dù các thực phẩm chức
năng cung cấp liều cao các chất chống ô xy hóa và các dưỡng chất cần thiết có
trong bữa ăn. Các thực phẩm chức năng này cũng được quảng cáo là tăng cường miễn
dịch một cách tự nhiên. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy rằng, uống thực phẩm
chức năng không đạt được hiệu quả tối đa cho hệ miễn dịch. Ngoài ra, các vi chất
này được cung cấp qua thức ăn tốt hơn nhiều so với các thực phẩm chức năng. Nếu
bạn có ý định sử dụng thực phẩm chức năng, lời khuyên của tôi dành cho bạn là bạn
nên liên hệ với bác sỹ để được tư vấn tốt nhất.
1. Tiêm vaccine COVID-19
có an toàn không, lâu dài có ảnh hưởng tới sức khỏe không?
Tại thời điểm này, đã có
hàng trăm triệu mũi vaccine được tiêm trên toàn thế giới, chỉ một số rất nhỏ có
biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ chỉ khoảng 1-2/triệu người. Từ trước tới giờ,
tác dụng phụ của vaccine nếu có thường xảy ra ngay, trong 1 vài tuần đầu và
không có chuyện kéo dài tới tận nhiều năm sau. Kể cả một sốt trường hợp không
rõ ràng, thì tiêm vaccine COVID-19 Vẫn an toàn hơn nhiều so với bị nhiễm
COVID-19
2. Tôi có nên tránh
vaccine Verocell của Sinopharm hoặc của Astrazeneca để
chọn vaccine của Pfizer hoặc của Moderna không?
Tất cả các vaccine hiện
có đều bảo vệ bạn tránh nhiễm bệnh, nễu nhiễm bệnh cũng không bị nặng, tránh phải
nằm viện và tránh tử vong. Nhìn chung, mọi người nên cảm thấy tự tin và may mắn
vì được tiêm bất cứ loại vaccine nào lưu hành trên thế giới như của Johnson
& Johnson hay của Astrazeneca…Có những thông báo về nguy cơ bị tác dụng phụ
tuy hiếm nhưng rất nghiêm trọng đe dọa tính mạng từ 2 loại vaccine này. Tuy
nhiên, tôi muốn nhấn mạnh rằng, những tác dụng phụ đó thật sự rất hiếm gặp, chỉ
vào khoảng 1 vài phần triệu. Vì vậy, hầu hết các trường hợp, lợi ích của tiêm
vaccine lớn hơn rất nhiều so với nguy cơ bị nhiễm COVID-19 nặng, cũng như nguy
cơ nằm viện và nguy cơ tử vong do nhiễm COVID-19.
Vaccine Pfizer
Ngoài ra, vaccine của
Johnson & Johnson là liều đơn, 1 mũi, nó không những không cần đòi hỏi bảo
quản nhiệt độ âm sâu như vaccine mRNA mà còn dễ dàng vận chuyển vaccine tới người
dân, cũng như dễ dàng tiếp cận những người không thường xuyên đến các cơ sở y tế.
Ở Mỹ, không yêu cầu đến
nguồn cung vaccine, nên nếu có ai đó phân vân, chúng tôi sẽ giới thiệu vaccine
mRNA, và đúc rút kiến thức đến thời điểm này, sự giới thiệu sẽ thay đổi
3. Tôi nghe nhiều về các
phản ứng phụ của vaccine không tốt, thậm chí cả tử vong. Đó là những vaccine
nào vậy và tôi có cần quan tâm lo lắng không?
Các loại vaccine này là
rât, rất tốt. Mọi người nói phản ứng xấu của vaccine là đề cập tới các phản ứng
phụ hay gặp như sốt nhẹ, mệt mỏi thường kéo dài trong 1 hoặc 2 ngày. Cho tới
nay, CDC đã nhận được một vài báo cáo về các trường hợp tử vong, rất ít thôi.
Và họ đã điều tra kỹ lưỡng các trường hợp tử vong này. Hầu như không có liên
quan tới vaccine.
4. Tôi có thể bị nhiễm
COVID-19 từ vaccin không?
Không, chắc chắn là
không. Các Vaccine đang lưu hành ở Việt Nam không hề chứa virus sống, Sau tiêm
vaccine bạn gặp các tác dụng phụ như sốt nhẹ, đau mỏi người, đau cơ, mệt mỏi…
là do cớ thể bạn đang hoạt động sinh kháng thể chống lại COVID-19, chứ không phải
bạn bị nhiễm COVID-19
5. Khu vực tôi sống không
có ai mắc COVID-19, tôi có cần tiêm vaccine không?
Có, rất nên tiêm. Đại dịch
COVID-19 vẫn đang diễn biến hết sức phức tạp, số ca mắc và sô ca tử vong ngày
càng tăng cao. Tiêm vaccine là cách tốt nhất bảo vệ bản thân bạn, bảo vệ gia
đình bạn và bảo vệ cả cộng đồng. Càng nhiều người được tiêm vaccine, nguy cơ dịch
xuất hiện và bùng phát càng thấp.
Dịch Covid-19 tràn qua Ấn Độ
6. Biến thể Delta là gì,
tôi có phải lo lắng lắm không?
Virus SARS-COV-2 là một
loại virus RNA, và với các virus RNA, đặc biệt là virus RNA đường hô hấp, chúng
liên tục nhân lên và đột biến. Hiện tại, chúng ta chưa kểm soát được sự lây nhiễm
trên toàn cầu. Thứ duy nhất về biến thể này là nó rất dễ lây nhiễm. Tải lượng
virus mà 1 người nhiễm bệnh có trong dịch tiết của họ cao gấp hàng ngàn lần so
với các chủng trước đây. Với chủng ban đầu, một người nhiễm bệnh lây cho khoảng
2.5-3 người khác (chỉ số này gọi là chỉ số lây nhiễm cơ bản, chỉ số sinh sản),
với biến thế Delta, chỉ số lây nhiễm này có thể lên tới 6-8, cao hơn rất nhiều.
Nếu là 6, một người lây nhiễm 6 người, 6 người lây tiếp cho 36 người và cứ thế
tăng theo cấp số nhân. Chính khả năng lây nhiễm của nó mới thật sự đáng lo ngại.
Biến thể Delta lây nhiễm cực nhanh
7. Tôi đã tiêm vaccine,
liệu tôi có được bảo vệ trước biến thể Delta hay không?
Các loại vaccine, vaccine
mRNA, vaccine vector adenovirus là rất tốt để chống lại các biến thể Alpha. Không
những vậy, các vaccine này cũng rất tốt để chống lại biến thể Delta. Chúng cũng
rất tốt để bảo vệ bạn tránh bị bệnh nặng hoặc tử vong, nhưng không được tốt để
bảo vệ bạn khỏi bị lây nhiễm. Cần nhấn mạnh rằng, hiệu quả vaccine không đạt tối
ưu nếu bạn chỉ tiêm 1 mũi. Với vaccine mRNA bạn phải tiêm đủ 2 mũi vaccine. Khi
bạn đã tiêm đủ 2 mũi, đủ thời gian, bạn sẽ có được sự bảo vệ tốt nhất tránh bị
nặng hoặc tử vong, và có thể tránh bị lây nhiễm ở mức độ nào đó.
Ở nước Mỹ, vaccine
Johnson & Johnson là 1 loại vaccine vector adenovirus. Có những thông tin
trái chiều như một số nghiên cứu thấy rằng nó không được tốt như trong các
nghiên cứu về vaccine mRNA. Nhưng đây đều là nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.
Chúng tôi có rất ít dữ liệu đầu ra của người bệnh. Hiện tại, không có nhiều người
được tiêm vaccine Johnson & Johnson tại Mỹ, nhưng có 1 điều tôi muốn nói với
các bạn rằng, chúng tôi không thấy có những trường hợp bị nhiễm bệnh sau tiêm
vaccine này. Cho nên, tôi nghĩ sự bảo vệ tránh lây nhiễm là rất tốt.
8. Lây nhiễm đột phá là
gì? và có đáng lo ngại không?
Khi bạn tiêm vaccine đầy
đủ 2 mũi, bạn vẫn có thể bị lây nhiễm bệnh và ta gọi đó là nhiễm đột phá. Gọi
là đột phá vì virus xuyên qua được hàng rào bảo vệ mà ta có được từ vaccine. Hầu
hết các ca nhiễm đột phá có triệu chứng nhẹ hoặc không triệu chứng, có thể chỉ
như bị cảm lạnh hoặc cảm cúm thông thường trong 2 hoặc 3 ngày. Hiếm khi, cũng
có ca nào đó bị nhiễm đột phá, có thể triệu chứng nặng phải nằm viện, hoặc thậm
chí có thể tử vong. Nhưng những trường hợp như vậy rất ít. Ý tôi là, nguy cơ một
người tiêm phòng đầy đủ, tử vong vì nhiễm đột phá chiếm tỷ lệ khoảng 0.0003%,
rât rất thấp.
9. Đã tiêm đủ 2 mũi
vaccine rồi, tôi có cần tăng cường một mũi vaccine nữa trong năm nay hoặc năm
sau không?
Đây là một câu hỏi rất
hay. Tôi nghĩ, tại thời điểm này, tôi không dám chắc bạn có cần 1 mũi tăng cường
nữa hay không. Nhưng có những bằng chứng rõ ràng rằng, theo thời gian, sự bảo vệ
mà bạn có được từ vaccin chống lại virus sẽ tàn lụi, suy giảm. Bây giờ, virus
biến đổi, cho nên mức độ bảo vệ mà bạn cần cũng thay đổi, vì vậy, bạn cần thêm
một mũi tăng cường nữa không ư? Tôi nghĩ là có, nhưng nó không phải mũi tăng cường
với loại vaccine lần đầu bạn tiêm, mà là một mũi vaccine tăng cường hướng tới bảo
vệ bạn khỏi chủng Delta, hoặc 1 chủng biến đổi nào khác.
10. Thời gian bảo vệ của
vaccine kéo dài trong khoảng thời gian bao lâu?
COVID-19 là bệnh do 1 loại
virus mới và vaccine tạo ra cũng hoàn toàn mới, cho nên chúng ta không biết chắc
chắn sự bảo vệ sẽ kéo dài trong bao lâu. Nhưng cho đến nay, kết quả cho thấy
khá khả quan, tại thời điểm 6 tháng sau tiêm vaccine, mức độ bảo vệ đo được vẫn
ở mức cao, sự bảo vệ thực tế còn kéo dài hơn nữa, chúng ta sẽ có câu trả lời
trong thời gian tới.
11. Tiêm đủ 2 mũi vaccine
rồi, tôi có cần phải đeo khẩu trang và đảm bảo khoảng cách không?
Trước khi có biến thể
Delta, Nếu được tiêm vaccine, bạn rất khó bị lây nhiễm, và dù bạn có bị lây nhiễm
thì cũng hầu như không có nguy cơ lan truyền bệnh cho người khác vì tải lượng
virus trong dịch tiết của bạn rất thấp. Một trong những rắc rối nhất với chủng
Delta là bạn ít có nguy cơ lây nhiễm hơn, nhưng khi bạn bị nhiễm, số lượng
virus trong dịch tiết của bạn nhiều như những người chưa tiêm vaccine. Đó là lí
do vì sao mặc dù bạn đã tiêm vaccine đầy đủ, bạn vẫn cần đeo khẩu trang, bởi vì
bạn vẫn có thể nhiễm bệnh và lây cho người khác.
Thực hiện 5K, giãn cách xã hội để kiểm soát tránh lây nhiễm
12. Tôi có thể sử dụng
các thuốc hạ sốt giảm đau để điều trị tác dụng phụ của vaccine không?
Nếu bạn gặp tác dụng phụ
sau tiêm vaccine, lời khuyên của tôi dành cho bạn là bạn hay theo dõi sát, có
thể dùng liều thấp thuốc hạ sốt giảm đau, đương nhiên nếu các triệu chứng nhẹ,
thoáng qua, không cần dùng thì bạn không nên dùng thuốc. Có giả thuyết lo ngại
các thuốc hạ sốt giảm đau này làm giảm đáp ứng miễn dịch của bạn. Nhưng tôi vẫn
khuyên các bạn là hãy theo dõi và dùng liều nhỏ. Bởi vì các tác dụng phụ này có
thể đặc biệt nặng ở một số người
13. Tôi đang có thai.
Vaccin có an toàn cho những người có thai và đang cho con bú không?
Khi chúng ta nghiên cứu về
một loại thuốc mới hoặc vaccine mới, chúng ta thường không chọn nhóm phụ nữ có
thai và đây là khoảng trống trong các thử nghiệm vaccine ở giai đoạn sớm. Nhưng
trong tình huống thảm họa khẩn cấp, đã có hàng chục nghìn người có thai được
tiêm vaccine hoặc có thai sau 1 thời gian ngắn tiêm vaccine. Và thật mừng là
vaccine an toàn và có hiệu quả bảo vệ rõ. Cụ thể hơn, tỷ lệ xảy thai, sinh non,
tỷ lệ dị tật và các biến chứng khác hoàn toàn không có khác biệt khi so sánh với
nhóm thai sản thông thường. Vaccine không làm tăng các biến chứng này. Vaccine
cũng an toàn với phụ nữ cho con bú. Đặc biệt, ở nhóm cho con bú, các nghiên cứu
gần đây cho thấy có kháng thể truyền cho con qua sữa mẹ. Lời khuyên của tôi, nếu
bạn có thai hoặc dự định có thai, hãy tiêm vaccine.
Vaccine Covid-19 mRNA an toàn với phụ nữ có thai và cho con bú
14. Tôi đang bị suy giảm
miễn dịch, vaccine vẫn bảo vệ được tôi chứ?
Những người suy giảm miễn
dịch, tôi muốn nói điều này với các bạn, các vaccine là an toàn với các bạn như
bất kỳ một ai khác, nhưng có thể không hiệu quả bằng. Tùy thuộc loại miễn dịch bị
suy giảm, vaccine có thể không bảo vệ tốt như người có hệ miễn dịch bình thường.
Vì vậy, các bạn đừng nghĩ rằng đã tiêm vaccine là mình đã được bảo vệ an toàn,
bạn vẫn cần sử dụng khẩu trang, giãn cách xã hội và các khuyến cáo khác của bộ
y tế để tránh nhiễm bệnh.
Tôi khuyến khích tất cả
các thành viên trong gia đình bạn cần được tiêm vaccine, đó là cách giữ an toàn
cho những thành viên trong gia đình bị suy giảm miễn dịch. Các nghiên cứu vẫn
đang tiếp tục để lựa chọn liều tiêm phù hợp, thậm chí cần tiêm nhiều mũi hơn
giúp tăng cường đáp ứng miễn dịch của vaccine
15. Con tôi trên 12 tuổi,
vaccine có an toàn với chúng không?
100% an toàn, và không những
an toàn mà hiệu quả còn rất đáng kinh ngạc. Chúng tôi nhận thấy trong kết quả
nghiên cứu của Pfizer và Moderna, ở nhóm tuổi 12-18, vaccine rất an toàn và cực
kỳ hiệu quả, gần như đạt hiệu quả 100%, trên thực tế còn hiệu quả hơn ở nhóm
trưởng thành. Tất nhiên, như bất kỳ vaccine nào khác, trẻ có thể gặp một số tác
dụng không mong muốn như đau cơ, mệt mỏi, sốt nhẹ… Nhìn chung, các triệu chứng
này thường hết sau 1 hoặc 2 ngày và không thấy có bằng chứng về các tác dụng phụ
nguy hiểm trên trẻ em
16. Tôi có nên lo lắng về
việc cho những đứa trẻ chưa tiêm vaccine tới trường không?
Cách tiếp cận của tôi
trong thời dịch bệnh luôn tập trung vào những thứ chúng ta có thể làm được thay
vì những thứ chúng ta không thể làm. Và tôi được nghe về những lo ngại của các
bực phụ huynh có con dưới 12 tuổi chưa được tiêm vaccine. Tôi luôn nói với họ
như thế này: COVID không phải là nguy cơ duy nhất với sức khỏe của bạn. Đưa trẻ
tới trường là rất quan trọng với cả nhà trường và xã hội. Cách tốt nhất để giữ
an toàn cho trẻ là kiểm soát nhóm người có thể lây nhiễm COVID cho chúng. Tất cả
những người tiếp xúc với trẻ đều phải được tiêm vaccine. Hãy nhớ, vaccine không
chỉ bảo vệ bạn, nó còn bảo vệ cả những người xung quanh bạn. Ngoài ra, đeo khẩu
trang và thông khí tốt cũng đặc biệt quan trọng.
17. Những đứa trẻ dưới 12
tuổi có thể tiêm được vaccine COVID không?
Hiện tại, các thử nghiệm
lâm sàng vẫn đang triển khai và ta sẽ sớm có kết quả, có thể vào khoảng tháng
10 hoặc tháng 11 năm nay. Sau đó họ sẽ trình lên FDA. Vì vậy, theo ước tính của
tôi, đến cuối tháng 12 hoặc đầu tháng 1 năm 2022, những đứa trẻ dưới 12 tuổi sẽ
được duyệt tiêm vaccine.
Việc tầm soát phát hiện và điều trị ung thư
dày đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm, mới
khu trú ở lớp niêm mạc hoặc dưới niêm mạc, nội soi có thể can thiệp điều trị cắt
bỏ hoàn toàn, tránh không phải phẫu thuật cũng như hóa chất, xạ trị. Vậy các
phương pháp tầm soát ung thư dạ dày đang áp dụng hiện nay là gì? đâu là phương
pháp tầm soát ung thư dạ dày tốt nhất? làm thế nào để phát hiện và điều trị sớm
ung thư dạ dày?
1. Thăm khám lâm sàng
Đây là bước đầu tiên và rất
quan trọng để khám tầm soát ung thư dạ dày. Khoa học dù phát triển đến đâu, trí
tuệ nhân tạo có thể áp dụng mọi khía cạnh, cũng không thể thay thế được vai trò
của người bác sỹ
Việc thăm khám lâm sàng cẩn
thận, tỷ mỉ, khai thác khéo léo các triệu chứng lâm sàng, tìm hiểu tiền sử bản
thân và gia đình, các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, nghiện rượu, các bệnh lý di
truyền… sẽ giúp bác sỹ đánh giá một cách tổng thể nguy cơ và chỉ định các xét
nghiệm sàng lọc phù hợp.
Khi bệnh ở giai đoạn tiến
triển hoặc giai đoạn muộn, các triệu chứng lâm sàng rầm rộ, người bệnh thiếu
máu, gầy yếu, suy kiệt, bụng lõm lòng thuyền, sờ khối cứng chắc vùng thượng vị…
bác sỹ có thể định hướng chẩn đoán ung thư dạ dày
2. Xét nghiệm tìm máu ẩn
trong phân
95% các trường hợp ung
thư dạ dày xuất phát từ lớp biểu mô lót bên trong lòng dạ dày, ngay từ giai đoạn
đầu, khối u mới hình thành và phát triển, nó có thể xâm lấn vào các mạch máu hoặc
bản thân khối u có thể hoại tử, loét hóa gây xuất huyết vào lòng dạ dày. Giai
đoạn sớm máu chảy rỉ rả, ít một nên rất khó để phát hiện. Nếu chảy máu nhiều, ổ
ạt sẽ gây nôn máu và đi ngoài phân đen.
Xét nghiệm tìm máu ẩn
trong phân có thể phát hiện chảy máu ở dạ dày nói riêng và niêm mạc đường tiêu
hóa nói chung ngay từ giai đoạn sớm, chảy máu rỉ rả. Đây là phương pháp tầm
soát rất tốt, chi phí thấp, dễ thực hiện, có thể tầm soát cho một cộng đồng lớn.
Khi có máu trong phân, chỉ định nội soi dạ dày và thậm chí cả nội soi đại trực
tràng sẽ được đặt ra.
Cần lưu ý rằng, khi test
tìm máu ẩn trong phân dương tính, tức là có máu trong phân, ngoài ung thư dạ
dày, ung thư đại trực tràng, còn gặp trong các bệnh lý lành tính khác như polyp
đại tràng, viêm loét dạ dày, viêm loét đại trực tràng… Bạn không cần phải lo lắng,
nhưng rất cần thiết phải thực hiện nội soi và kết hợp các xét nghiệm tầm soát
khác.
3. Xét nghiệm Pepsinogen
trong máu
Pepsinogien (PG) là tiền
chất của pepsin, đây là 1 enzyme được tiết ra bởi các tế bào chính ở niêm mạc dạ
dày. Dưới tác dụng của acid clohydric, pepsinogen được hoạt hóa thành pepsin có
khả năng phân hủy protein trong thức ăn, giúp cho quá trình tiêu hóa protid thuận
lợi
Có 2 loại pepsinogen là
pepsinogen I và pepsinogen II. PG I chủ yếu do các tế bào vùng đáy vị sản xuất,
PG II được sản xuất ở toàn bộ vùng phình vị, thân vị, hang vị và hành tá tràng.
Bình thường đa số pepsinogen được sản xuất sẽ tiết vào dạ dày để tiêu hóa thức
ăn, 1 lượng nhỏ lưu hành trong máu.
Xét nghiệm nồng độ 2 dạng
pepsinogen này trong máu sẽ cho biết tình trạng hoạt động của niêm mạc dạ dày,
vùng niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Ví dụ như trường hợp vùng niêm mạc phình vị
bị tổn thương, hàm lượng pepsinogen I bị giảm, trong khi loại PG II không thay
đổi, tỷ lệ PG I/II bị suy giảm sẽ tỷ lệ thuận với mức độ viêm teo niêm mạc vùng
đáy vị. Bình thường PGI trên 70ng/mL; PG II trên 7.5 ng/mL và tỷ lệ PG I/II
> 3. Những trường hợp PG I dưới 70ng/mL và tỷ lệ PG I/II dưới 3 phản ánh
tình trạng tiền ung thư và ung thư dạ dày. Nếu cả 3 yếu tố PG I, PG II, tỷ lệ
PG I/II đồng thời giảm mạnh chứng tỏ khả năng cao bệnh đã tiến triển đến giai
đoạn ung thư. Cần nội soi khẳng định chẩn đoán.
4. Các dấu ấn kháng
nguyên ung thư
Các tế bào ung thư có gen
đột biến sẽ sản xuất các protein lạ với cơ thể, đó là các kháng nguyên ung thư.
Khi các tế bào ung thư bị phá hủy, chết đi, các kháng nguyên ung thư này sẽ được
giải phóng vào máu. Xét nghiệm các dấu ấn kháng nguyên ung thư này sẽ được ứng
dụng trong tầm soát ung thư.
Trong ung thư dạ dày, có
3 dấu ấn hay được sử dụng là CA72-4; CEA và CA 19.9
CA 72-4: là 1 glycoproten
có ở nhiều loại tế bào như buồng trứng, đại tràng, vú, tụy, và đặc biệt là các
tế bào ung thư biểu mô dạ dày
Bình thường giá trị CA
72-4 dưới 6.9 mcg/ml, giá trị này tăng nhẹ ở những người hút thuốc hoặc sử dụng
chất kích thích. CA 72-4 tăng cao trong các trường hợp ung thư dạ dày, ung thư
buồng trứng, ung thư đại tràng, ung thư tụy…
CA 72-4 cũng tăng trong
các bệnh lý lành tính như viêm tụy, xơ gan, viêm phổi, viêm ruột… Cần nhấn mạnh
rằng, có nhiều trường hợp ung thư dạ dày nhưng không tăng CA72-4
Nhiều người hiểu lầm rằng
cứ CA 72-4 tăng cao là bị ung thư dạ dày. Không phải như vậy, khi CA 72-4 tăng
cao, đặc biệt kết hợp với các dấu ấn ung thư khác như CEA, CA 19.9 thì có ý
nghĩa là người bệnh có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao, cần kết hợp với các
phương pháp khác, đặc biệt là nội soi dạ dày để xác định chẩn đoán hoặc loại trừ.
CA 72-4 rất có ý nghĩa
trong tiên lượng điều trị trị ung thư dạ dày, Ngay khi phát hiện ung thư dạ
dày, nếu CA 72-4 hoặc kết hợp với CEA và CA 19.9 tăng thì nguy cơ tái phát ung
thư sẽ cao, dù khối u hiện tại chưa có di căn.
CA 72-4, CEA và CA 19.9 rất
hay được sử dụng để theo dõi ung thư dạ dày tái phát: Thông thường, sau điều trị
phẫu thuật cắt đoạn dạ dày, các dấu ấn ung thư này sẽ giảm đi và trở về bình
thường. Ngược lại, nếu các dấu ấn này không giảm, hoặc tăng lên là dấu hiệu ung
thư dạ dày tái phát
5. Chụp XQ có uống thuốc
cản quang
Đây là phương pháp chẩn
đoán phổ biến trước đây, người bệnh nhịn ăn, uống thuốc cản quang có Bari. Sau
đó, thông qua hình ảnh gián tiếp của khối u tác động lên sự đọng thuốc cản
quang để chẩn đoán. Phương pháp này ngày ngay rất ít được áp dụng vì không
chính xác, không phát hiện được các tổn thương ở giai đoạn sớm
6. Chụp CT scanner
Đây là phương pháp không
xâm lấn, có thể chụp MSCT, PET-CT kết hợp dựng hình dạ dày 3D hay còn gọi là nội
soi dạ dày ảo. Ưu điểm của phương pháp là không gây khó chịu, có thể đánh giá
tình trạng xâm lấn của khối u vào các lớp dạ dày cũng như di căn hạch và các tạng
xung quanh. Tuy nhiên, giá thành đắt, và không thể sinh thiết được khối u, mộ tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư dạ dày.
7. Nội soi dạ dày
Nội soi dạ dày là phương
pháp dùng ống soi mềm, đầu có gắn camera đi từ miệng, qua họng, qua thực quản,
xuống dạ dày, vào hành tá tràng và tá tràng. Đây là phương pháp tối ưu để chẩn
đoán xác định và loại trừ ung thư dạ dày. Được sử dụng rộng rãi để tầm soát ung
thư dạ dày.
Qua nội soi, có thể lấy mẫu
bệnh phẩm để tìm vi khuẩn HP, một loại xoắn khuẩn rất thường gặp làm tăng nguy
cơ ung thư dạ dày. Mẫu bệnh phẩm này có thể sử dụng để làm clo test, làm giải
phẫu bệnh, hoặc trong 1 số trường hợp khó, kháng thuốc, sẽ được sử dụng để nuôi
cấy tìm HP và từ đó làm kháng sinh đồ, chọn loại kháng sinh phù hợp diệt HP
Nội soi dạ dày là phương
pháp duy nhất để thực hiện sinh thiết làm giải phẫu bênh, tiêu chuẩn vàng để chẩn
đoán ung thư dạ dày. Chính vì vậy, nội soi dạ dày là khâu cuối và là khâu không
thể thiếu khi tầm soát ung thư dạ dày. Khám lâm sàng nghi ngờ ung thư dạ dày
cũng chỉ định nội soi dạ dày. Xét nghiệm máu pepsinogen và các dấu ấn ung thư dạ
dày tăng cao cũng sẽ chỉ định nội soi dạ dày, chụp CT scanner dựng hình, nội
soi dạ dày ảo nghi ngờ tổn thương cũng cần chỉ định nội soi dạ dày
Không những vậy, nội soi
có thể chẩn đoán các tổn thương tiền ung thư như viêm mạn niêm mạc dạ dày, viêm
teo niêm mạc dạ dày, loạn sản ruột…
Ngày nay, những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật được ứng dụng ngày càng nhiều trong nội soi như: nội soi nhuộm
màu, nội soi dải tần hẹp NBI, nội soi phóng đại… càng làm tăng giá trị tuyệt đối
của nội soi dạ dày trong tầm soát, phát hiện sớm ung thư dạ dày. Không những vậy,
qua nội soi có thể can thiệp điều trị, cắt hớt niêm mạc khi tổn thương ung thư
mới khu trú ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc. Bệnh nhân chữa khỏi ung thư từ giai
đoạn sớm mà không phải phẫu thuật, hóa chất hay xạ trị
Bình thường, trong cơ thể chúng ta có hàng tỷ tỷ tế bào
thường xuyên nhân lên, tồn tại và chết đi dưới sự kiểm soát rất chặt chẽ của cơ
thể. Quá trình kiểm soát này cực kỳ phức tạp và phi thường. Nhưng vì 1 lý do nào
đó, tế bào thoát khỏi sự kiểm soát của cơ thể, nó ồ ạt nhân lên và lan tràn gọi
là các tế bào ung thư. Các tế bào ác tính này tập hợp với nhau hình thành lên
khối u. Ung thư dạ dày cũng vậy. Đây là khối u ác tính vì không những nó xâm lấn
các tế bào lành ở dạ dày, nó còn xâm lấn các tạng gần nó và thậm chí di căn tới
các cơ quan ở xa hơn, đe dọa tính mạng người bệnh.
CÁC TRIỆU CHỨNG SỚM CỦA
UNG THƯ DẠ DÀY
1. Mệt mỏi, chán ăn
Đây là triệu chứng không
đặc hiệu. Ngay từ khi các tế bào ung thư bắt đầu xuất hiện và nhân lên, hệ miến
dịch của cơ thể sẽ phát hiện và tiêu diệt các tế bào ung thư. Sự đáp ứng miễn dịch
này không thể chiến thắng được sự phát triển ổ ạt của các tế bào ung thư nhưng
cũng làm chậm lại sự phát triển của chúng. Các hóa chất trung gian của các tế
bào giải phóng ra như inteleukin, brandykin, các cytokine, cũng như các chất độc
hại tiết ra từ các tế bào ung thư sẽ làm cho cơ thể bạn không còn ở trạng thái
như lúc khỏe mạnh, bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, lừ dừ, thậm chí có thể
cảm giác gai rét, sốt nhẹ…
Mệt mỏi, lừ dừ
2. Đau bụng
60-90% bệnh nhân ung thư
dạ dày có triệu chứng đau bụng. Giai đoạn đầu rất khó nhận biết, có thể là những
phiền toái, những khó chịu mơ hồ ở bụng mà không rõ vị trí, đôi khi là triệu chứng
khó tiêu, hoặc đau rát vùng thượng vị giống như viêm dạ dày. Theo thời gian,
triệu chứng đau bụng ngày càng tăng và vị trí đau khu trú hơn ở vùng trên rốn.
Không giống như cơn đau do viêm loét dạ dày hoặc hành tá tràng, đau do ung thư
dạ dày thường âm ỉ, liên tục và không dịu di sau khi ăn hoặc uống các thuốc bao
bọc niêm mạc dạ dày và các thuốc giảm tiết acid
Đau bụng là triệu chứng thường gặp
3. Nuốt khó ngày càng
tăng và xuất hiện trào ngược dạ dày thực quản
Khi khối u phát triển ở
trí thân vị sát tâm vị hoặc tâm vị, nó sẽ cản trở thức ăn từ thực quản xuống dạ
dày khi ta nuốt gây ra triệu chứng vướng mắc ở ngực, phải uống 1 ngụm nước mới
hết triệu chứng này.
Đôi khi ta thấy có triệu
chứng vị đắng hoặc dịch thức ăn trào dạ dày lên khoang miệng hoặc bỏng rát vùng
thượng vị do khối u phát triển gần cơ thắt dưới thực quản, làm cho lỗ tâm vị
không đóng kín, dịch dạ dày dễ dàng trào ngược
4. Cảm giác buồn nôn, nôn
sau ăn
Khi khối u phát triển ở gần
môn vị nơi ngăn cách dạ dày với hành tá tràng và ruột non, có thể gây hẹp 1 phần
hoặc hoàn toàn lỗ môn vị. Khi ăn vào 1 lượng thức ăn vừa đủ, sự ứ đọng dạ dày
truyền tín hiệu về não bộ kích thích cảm giác buồn nôn và gây nôn ra các thức
ăn.
5. Đầy bụng, no và ăn ít kém
Một số ít trường hợp ung
thư dạ dày thể lan tỏa, toàn bộ dạ dày bị thâm nhiễm bởi các tế bào ung thư gây
xơ cứng, mất khả năng chun giãn dạ dày, nên khi ăn, người bệnh nhanh có cảm
giác no
6. Sụt cân
Do các cơn đau dạ dày, do
ứ đọng thức ăn, do nôn nhiều cùng với sự phát triển của khối u ác tính làm cho
người bệnh ngày càng ăn ít và gầy đi
Gầy sút cân gợi ý ung thư dạ dày
7. Nôn máu và đi ngoài
phân đen
Đa số các trường hợp ung
thư dạ dày là ung thư biểu mô lót trong lòng dạ dày, nó gây tổn thương niêm mạc
dạ dày lan ăn vào các mạch máu, hoặc bản thân trung tâm khối u bị hoại tử. Người
bệnh bị chảy máu từ dạ dày, giai đoạn đầu sẽ rất khó nhận biết, quá trình này
kéo dài làm người bệnh thiếu máu, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt ngày càng tăng.
Khi lượng máu chảy đủ lớn gây ra triệuchứng nôn ra máu lẫn với thức ăn hoặc đingoài phân đen
CÁC TRIỆU CHỨNG UNG THƯ DẠ
DÀY MUỘN
Ở giai đoạn muộn, Ung thư
dạ dày có thể xâm lấn và di căn theo 3 đường: đường kế cận, đường bạch huyết và
đường máu
-Đường kế cận: các tế bào ung thư xâm lấn
qua thành dạ dày, qua phúc mạc vào khoang ổ bụng, có thể xâm lấn vào thanh mạc,
vào bề mặt gan, vào ruột non hoặc mạc nối: gây ra các triệu chứng không đặc hiệu
như đau bụng, tràng dịch màng bụng, đau vùng gan, bán tắc ruột hoặc tắc ruột
-Theo đường bạch huyết, lúc đầu, có thể khu
trú ở các hạch bạch huyết tập trung dọc bờ cong nhỏ và bờ cong lớn, ít gây ra
các triệu chứng, giai đoạn sau di căn tới các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ
dưới, sau tụy và sau phúc mạc hầu như không gây ra các triệu chứng
-Theo đường máu, khi các tế bào ung thư xâm
nhập vào mạch máu, nó có thể di căn tới mọi nơi trong cơ thể. Nhưng có 3 vị trí
hay gặp di căn nhất là gan, não và phổi
+
Di căn gan: đau bụng vùng gan, chèn ép đường mật gây tăng men gan, vàng da vàng
mắt
+
Di căn não: sự phát triển các tế bào ung thư gây chèn ép các tế bào não và tăng
áp lực nội sọ sẽ gây đau đầu, nôn, nhìn mờ, rối loạn cảm giác, vận động, liệt
các dây thần kinh sọ và liệt tứ chi, các cơn động kinh…
+
Di căn phổi: thường có nhiều ổ, nếu chèn ép nhiều gây khó thở, ho khan, thậm
chí ho ra máu
Dạ dày chứa dịch acid, là mồ chôn của hầu hết các loại vi
khuẩn, nhưng lại là nơi phát triển của 1 loại vi khuẩn có tên là Helicobacter
Pylori. Đây là loại xoắn khuẩn gram âm, có tỷ lệ nhiễm rất cao. Thế giới có khoảng
gần 8 tỷ người thì có đến khoảng 4 tỷ người bị nhiễm HP. Việt nam có gần 100tr
dân tỷ lệ nhiễm còn cao hơn tới khoảng 60-80% dân số. Vấn đề nhiễm HP không còn
mới nhưng có những hiểu lầm rất nguy hiểm gây ra những lo lắng, sợ hãi không
đáng có cho nhiều người. Phòng soi tiêu hóa bọn mình sẽ chia sẻ với các bạn về
những hiểu lầm chính mà mọi người hay trao đổi
1. NHIỄM KHUẨN HP LÀ SẼ BỊ
UNG THƯ DẠ DÀY
Đây là sự hiểu lầm tai hại nhất và nguy hiểm nhất, làm
cho người bệnh hết sức lo lắng và sợ hãi.
Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính, đứng thứ 3 trong các bệnh
ung thư thường gặp nhất sau ung thư gan và ung thư phổi. Nguyên nhân gây ung
thư dạ dày được xác định là do
-Tổn thương tiền ung thư: viêm teo niêm mạc
dạ dày, viêm mạn tính niêm mạc dạ dày, dị sản, loạn sản ruột
-Vi khuẩn HP là 1 nguyên nhân gây viêm loét
dạ dày mạn tính, các tổn thương tiền ung thư, 84% các trường hợp ung thư dạ dày
do vi khuẩn HP gây ra
-Di truyền: nguy cơ mắc ung thư khi có người
thân bị ung thư dạ dày cao hơn
-Chế độ ăn mặn, nhiều dưa muối, các loại thịt
hun khói
-Hút thuốc, nghiện rượu, béo phì tăng nguy
cơ ung thư dạ dày
-Tuổi càng cao, nguy cơ ung thư càng cao
Hình
ảnh ung thư dạ dày
Như vậy, nhiễm khuẩn HP
chỉ là 1 yếu tố làm tăng nguy cơ bị ung thư dạ dày chứ không phải cứ nhiễm HP
là bị ung thư dạ dày. Theo thống kê, năm 2018 Việt Nam có trên 17.500 người mắc
ung thư dạ dày. Nếu cứ nhiễm HP mà bị K dạ dày thì con số này lên tới nhiều triệu
người bị. Những người không nhiễm HP vẫn có nguy cơ bị ung thư dạ dày, vì vậy,
cần khám tầm soát định kỳ.
2. CLO TEST DƯƠNG TÍNH,
HP TEST DƯƠNG TÍNH LÀ BỊ UNG THƯ DẠ DÀY
Có những người lo lắng quá mức, thậm trí bị ám ảnh bởi
ung thư dạ dày, đôi khi có thể do hiểu lầm ý của bác sỹ hoặc không được nhân
viên y tế giải thích nên lầm tưởng rằng cứ test dương tính là bị ung thư dạ
dày. Đây là hiểu lầm hết sức tai hại
Vi khuẩn HP thường được phát hiện thông qua các xét nghiệm
phân tìm kháng nguyên, xét nghiệm máu tìm kháng thể, test thở hoặc sinh thiết
làm clo test
Vi khuẩn Helicobacter Pylori
Clo test
Trong thực tế, sinh thiết làm clo test, xét nghiệm máu
tìm kháng thể hoặc test thở hay được áp dụng. Khi các test này dương tính có
nghĩa là người bệnh có nhiễm HP chứ hoàn không phải là bị ung thư dạ dày. Rất
mong mọi người hãy phân biệt rõ.
Cần nhấn mạnh rằng, xét nghiệm máu tìm kháng thể IgG
trong huyết thanh để phát hiện nhiễm HP là không chính xác và gây lãng phí. Vì
test dương tính, có kháng thể trong máu, thì chỉ biết cơ thể đã từng nhiễm HP
chứ không chắc chắn hiện tại có nhiễm hay không. Hơn nữa, sau khi diệt HP hoàn
toàn thì kháng thể IgG vẫn còn tồn tại trong máu sau đó rất lâu nên không cho
biết được bệnh nhân còn hay hết vi khuẩn HP
3. NHIỄM KHUẨN HP RẤT
NGUY HIỂM, BẮT BUỘC DIỆT HOÀN TOÀN
Rất nhiều người khỏe mạnh, không có triệu chứng, chỉ tình
cờ đi khám sức khỏe định kỳ phát hiện nhiễm HP đã rất lo lắng và sợ hãi, và nhất
định điều diệt HP bằng được. Đây cũng là 1 hiểu lầm lớn.
Nước ta gần 100tr dân, số người nhiễm HP có thể tới
60-80tr. Trên 80% số người này không có triệu chứng, cũng như không có biến chứng
trong suốt cuộc đời mà không phải điều trị. Chỉ khoảng 10-20% có khả năng bị viêm
loét dạ dày, tá tràng và chỉ 1-2% có khả năng bị ung thư dạ dày
Người ta cho rằng HP sống trong dạ dày người từ hơn 60.000
năm trước đây, và là một vi sinh vật bình thường trong hệ sinh vật của đường
tiêu hóa. Có những nghiên cứu cho thấy HP đóng vai trò tích cực trong đời sống
con người. Ví dụ khi điều trị diệt trừ HP làm tăng nồng độ 1 loại hormone
Grehnin trong máu, đây là hormone gây thèm ăn và ăn ngon miệng nên dễ làm tăng
cân và béo phì, tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch. Ngoài ra, một số nghiên cứu
thấy tỷ lệ bị các bệnh hen phế quản, đái tháo đường, bệnh viêm ruột ở nhóm người
không nhiễm HP cao hơn nhóm nhiễm HP
Vi khuẩn HP sống trong dạ
dày người từ hơn 60.000 năm trước
Tỷ lệ vi khuẩn kháng kháng sinh ở nước ta rất cao do thói
quen dùng thuốc kháng sinh bừa bãi. Vì vậy, việc diệt HP được chỉ định chỉ khi
bạn bị nhiễm vi khuẩn HP xác định qua test thở hoặc nội soi dạ dày làm clo test
và có thêm 1 trong các đặc điểm sau:
-Có tổn thương trên nội soi dạ dày như loét
dạ dày, loét hành tá tràng, viêm teo niêm mạc dạ dày, viêm trợt lồi…
-Lâm sàng có triệu chứng khó tiêu: đầy bụng
san ăn, ăn nhanh no, nóng rát vùng thượng vị, đau thượng vị…
-Ung thư dạ dày đã phẫu thuật hoặc cắt hớt niêm
mạc
-Có khối u ở dạ dày như polyp tăng sản,
adenoma
-Tiền sử bố, mẹ, anh chị em ruột bị ung thư
dạ dày
-Thiếu máu thiếu sắt
-Xuất huyết giảm tiểu cầu không rõ căn
nguyên
Những
trường hợp có nhiễm HP nhưng không có triệu chứng và không có tổn thương trên nội
soi dạ dày thì không phải điều trị
4. NHIỄM KHUẨN HP KHI ĐIỀU TRỊ KHỎI SẼ KHÔNG BỊ LẠI
Đây
là quan điểm hết sức sai lầm. HP là bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, có thể
lây truyền trực tiếp đường miệng miệng như thói quen nhai cơm bón, mớm cho con,
hôn trẻ, có thể lây khi dùng chung nước chấm; lây truyền qua đường phân miệng:
HP được thải qua phân, có thể gây ô nhiễm nguồn nước rồi nhiễm bẩn thức ăn, sau
đó lây qua ăn, uống. Một số ít trường hợp lây qua đường dạ dày-dạ dày do các dụng
cụ y tế khử chuẩn không đúng.
Hôn môi trẻ có thể lây H.P
Chấm
chung có thể lây HP
Tại
Việt nam, theo nghiên cứu năm 2005, tỷ lệ tái nhiễm HP sau 11 tháng lên tới
23.5%. Việc điều trị khỏi HP không thể đảm bảo cơ thể bạn không bị nhiễm HP.
Chính vì vậy, nếu có triệu chứng lâm sàng và có chỉ định, bạn cần định kỳ kiểm
tra tình trạng tái nhiễm HP để có hướng điều trị phù hợp.
5. ĐIỀU TRỊ HP BẰNG NGHỆ VÀ MẬT ONG
Nghệ
và mật ong là 2 vị thuốc nam quý chữa được nhiều bệnh theo đông y, được sử dụng
rộng rãi trong dân gian điều trị các bệnh lý dạ dày mà không hề có khuyến cáo từ
các cơ quan chức năng.
Đã có
những bài thuốc đông y nghiên cứu về điều trị diệt HP và viêm loét dạ dày nhưng
không hề có 2 vị là nghệ và mật ong trong thành phần. Sự hiểu lầm về khả năng
diệt HP của nghệ và mật ong không làm trầm trọng các triệu chứng, không gây độc
hại cho cơ thể, nhưng sẽ làm chậm chễ việc điều trị nhiễm HP trong thời gian
dài có thể làm mất cơ hội điều trị sớm