29.8.21

TOP 10 DƯỠNG CHẤT TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH TRÁNH COVID-19

 


Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng cho cơ thể giúp chống lại bệnh bệnh tật. Đại dịch COVID-19 đang rất nguy hiểm và phức tạp, trong khi điều kiện nguồn cung vaccine nước ta còn rất hạn chế thì ngoài thực hiện thông điệp 5K của bộ y tế, ngoài giãn cách xã hội, thì các thực phẩm giúp tăng cường hệ thống miễn dịch cho chúng ta sẽ rất cần thiết. Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn 10 vi chất cực kỳ quan trọng giúp tăng cường bảo vệ trước đại dịch COVID-19

1. Vitamin C

Đây là 1 vi chất rất cần thiết cho cơ thể, Vitamin C hoạt động như một chất chống ô xy hóa, chống lại các gốc tự do tránh gây tổn thương tới hệ miễn dịch. Có những bằng chứng cho thấy vitamin C đặc biệt hữu ích giúp tăng cường miễn dịch cho những người bị stress nặng.

Vitam C có nhiều trong các thực phẩm sau: Hoa quả hoặc nước ép hoa quả: cam, chanh, bưởi, nho, ớt, xúp lơ xanh, dâu tây.

Vitamin C giúp hệ miễn dịch mạnh khỏe

2. Vitamin E

Giống như vitamin C, vitamin E là chất chống ô xy hóa rất mạnh. Các nghiên cứu cho thấy duy trì hàm lượng vitamin E đầy đủ là đặc biệt quan trọng giúp hệ thống miễn dịch hoạt động hoàn hảo, nhất là ở những người cao tuổi.

Vitamin E có trong hầu hết các loại thực phẩm, đặc biệt nhiều ở: Dầu mầm lúa mì, quả hạnh nhân, hạt hướng dương, quả bơ, đậu phộng, các loại rau xanh như rau cải, rau mồng tơi…

Rau, củ, quả có chứa nhiều vitamin E


3. Kẽm

Kẽm là khoáng chất rất cần thiết cho sự sản xuất các tế bào miễn dịch. Viện y tế quốc gia (NIH) đặc biệt lưu ý rằng, chỉ cần thiếu hụt lượng nhỏ kẽm cũng gây suy yếu tới chức năng của hệ thống miễn dịch

Khoáng chất kẽm có nhiều trong các đồ ăn sau: các đồ hải sản: hàu biển, cua biển, sò biển, các loại ngũ cốc: đậu xanh, đậu nướng, hạt điều, ổi; các loại thịt đỏ: thịt bò, thịt trâu, thịt lợn…

4. Vitamin A

Tiền chất của vitamin A là Caroten, đây là 1 chất chống ô xy hóa giúp hệ miễn dịch hoạt động ổn định. Vitamin A có ở nhiều ở các loại thực vật màu đỏ hoặc vàng như cà rốt, cà chua, gấc, đu đủ, khoai lang, ớt… các loại rau xanh như rau chân vịt, rau ngót, rau dền… ở động vật tập trung nhiều ở gan, lòng đỏ trứng…

Vitamin A giúp chống ô xy hóa, tăng cường miễn dịch

5. Acid béo omega-3

Acid béo omega-3 là loại acid béo rất cần thiết giúp giảm viêm và giữ hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả. Mặc dù chưa rõ cơ chế mà omega-3 giúp chống nhiễm trùng (như cảm cúm), các nghiên cứu thấy rằng acid béo omega-3 có thể bảo vệ tránh các bệnh tự miễn như bệnh Crohn, bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu, bệnh viêm khớp dạng thấp…

Các loại thức ăn giàu acid béo omega-3 gồm: dầu cá (cá thu, cá hồi, cá mòi, cá ngừ, cá trích) hàu biển, quả óc chó, hạt đậu nành, hạt lanh…

Omega-3 giúp hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả


6. Curcumin

Đây là một chất chống oxy hóa và chống viêm rất tốt, có tác dụng dọn sách các gốc tự do, tăng cường hệ thống miễn dịch, và chống viêm mạnh, ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy curcumin có thể ngăn chặn giải phóng các hóa chất trung gian của quá trình đáp ứng miễn dịch, tránh được cơn bão cytonkin gây nặng hoặc tử vong ở bệnh nhân Covid 19.

Curcumin có nhiều nhất trong nghệ, một số cây họ gừng nhưng hàm lượng không cao

Curcumin tăng cường miễn dịch, chống ô xy hóa


7. Resveratrol

Đây là 1 hợp chất polyphenol có tác dụng chống ô xy hóa và giảm viêm, giúp tăng cường cho hệ miễn dịch, một số nghiên cứu thấy có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus. Ngoài ra có hỗ trợ điều trị chống ung thư, chống xơ vữa mạch máu

Resveratrol có nhiều trong vỏ nho đỏ, nước ép nho, rượu vang, trong quả dâu tằm và đậu phộng với hàm lượng ít hơn.

Resveratrol chống ô xy hóa, giảm viêm


8. Selenium

Selenium là khoáng chất không được sản sinh trong cơ thể nhưng rất cần thiết cho hoạt động của tuyến giáp và chức năng của hệ miễn dịch

Selen hoạt động như chất chống oxy hóa mạnh mẽ, có khả năng chống lại stress oxy hóa và bảo vệ tế bào khỏe mạnh tránh sự tác động của các gốc tự do cũng như kiểm soát được số lượng các gốc tự do bên trong cơ thể.

Selen còn có khả năng làm tăng một loại chất chống oxy hóa mạnh tên là glutathione peroxidase, có thể vừa giảm viêm vừa giảm stress oxy hóa, có thể làm giảm độc lực của virus

Thực phẩm chứa nhiều Selen nhất là hải sản, các loại hạt và nấm như: hàu biển, cá mòi, tôm hùm, hạt hướng dương, nấm hương, măng tây…

Selen tăng cường miễn dịch, dọn sạch gốc tự do


9. Vitamin D

Ngoài tác dụng giúp hấp thu calci và phospho giúp xương chắc khỏe, Vitamin D còn giúp duy trì đáp ứng miễn dịch tốt.

Thức ăn chứa nhiều vitamin D là các loại hải sản: cá hồi, các trích, các mòi, dầu gan cá, hàu biển, sò biển, cua, tôm, lòng đỏ trứng gà, nấm, sữa đậu nành. Ngoài ra, cần đảm bảo thời gian tiếp xúc ánh nắng mặt trời giúp cơ thể tổng hợp vitamin D

Vitamin D giúp đáp ứng miễn dịch tốt


10. Bioperine

Bioperine hay Piperin là chất được chiết xuất từ hạt tiêu đen và tiêu I ốt hay tiêu dài. Đây là chất tạo vị cay của hạt tiêu và được biết đến là chất bổ sung dưỡng chất giúp tăng khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng, ngoài ra còn có tác dụng tăng cường miễn dịch, ức chế khối u và chống trầm cảm. Bioperine còn đóng vai trò như một tác nhân chống oxy hóa, ức chế quá trình viêm.

Piperin được hấp thu tốt nhất khi phối hợp với curcumin.

Bioperin tăng cường miễn dịch hiệu quả

 Uống thực phẩm chức năng giúp tăng cường miễn dịch?

Mặc dù các thực phẩm chức năng cung cấp liều cao các chất chống ô xy hóa và các dưỡng chất cần thiết có trong bữa ăn. Các thực phẩm chức năng này cũng được quảng cáo là tăng cường miễn dịch một cách tự nhiên. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy rằng, uống thực phẩm chức năng không đạt được hiệu quả tối đa cho hệ miễn dịch. Ngoài ra, các vi chất này được cung cấp qua thức ăn tốt hơn nhiều so với các thực phẩm chức năng. Nếu bạn có ý định sử dụng thực phẩm chức năng, lời khuyên của tôi dành cho bạn là bạn nên liên hệ với bác sỹ để được tư vấn tốt nhất.

22.8.21

17 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ VACCINE COVID-19

 

1. Tiêm vaccine COVID-19 có an toàn không, lâu dài có ảnh hưởng tới sức khỏe không?

Tại thời điểm này, đã có hàng trăm triệu mũi vaccine được tiêm trên toàn thế giới, chỉ một số rất nhỏ có biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ chỉ khoảng 1-2/triệu người. Từ trước tới giờ, tác dụng phụ của vaccine nếu có thường xảy ra ngay, trong 1 vài tuần đầu và không có chuyện kéo dài tới tận nhiều năm sau. Kể cả một sốt trường hợp không rõ ràng, thì tiêm vaccine COVID-19 Vẫn an toàn hơn nhiều so với bị nhiễm COVID-19

2. Tôi có nên tránh vaccine Verocell của Sinopharm hoặc của Astrazeneca để chọn vaccine của Pfizer hoặc của Moderna không?

Tất cả các vaccine hiện có đều bảo vệ bạn tránh nhiễm bệnh, nễu nhiễm bệnh cũng không bị nặng, tránh phải nằm viện và tránh tử vong. Nhìn chung, mọi người nên cảm thấy tự tin và may mắn vì được tiêm bất cứ loại vaccine nào lưu hành trên thế giới như của Johnson & Johnson hay của Astrazeneca…Có những thông báo về nguy cơ bị tác dụng phụ tuy hiếm nhưng rất nghiêm trọng đe dọa tính mạng từ 2 loại vaccine này. Tuy nhiên, tôi muốn nhấn mạnh rằng, những tác dụng phụ đó thật sự rất hiếm gặp, chỉ vào khoảng 1 vài phần triệu. Vì vậy, hầu hết các trường hợp, lợi ích của tiêm vaccine lớn hơn rất nhiều so với nguy cơ bị nhiễm COVID-19 nặng, cũng như nguy cơ nằm viện và nguy cơ tử vong do nhiễm COVID-19.


Vaccine Pfizer

Ngoài ra, vaccine của Johnson & Johnson là liều đơn, 1 mũi, nó không những không cần đòi hỏi bảo quản nhiệt độ âm sâu như vaccine mRNA mà còn dễ dàng vận chuyển vaccine tới người dân, cũng như dễ dàng tiếp cận những người không thường xuyên đến các cơ sở y tế.

Ở Mỹ, không yêu cầu đến nguồn cung vaccine, nên nếu có ai đó phân vân, chúng tôi sẽ giới thiệu vaccine mRNA, và đúc rút kiến thức đến thời điểm này, sự giới thiệu sẽ thay đổi

3. Tôi nghe nhiều về các phản ứng phụ của vaccine không tốt, thậm chí cả tử vong. Đó là những vaccine nào vậy và tôi có cần quan tâm lo lắng không?

Các loại vaccine này là rât, rất tốt. Mọi người nói phản ứng xấu của vaccine là đề cập tới các phản ứng phụ hay gặp như sốt nhẹ, mệt mỏi thường kéo dài trong 1 hoặc 2 ngày. Cho tới nay, CDC đã nhận được một vài báo cáo về các trường hợp tử vong, rất ít thôi. Và họ đã điều tra kỹ lưỡng các trường hợp tử vong này. Hầu như không có liên quan tới vaccine.

4. Tôi có thể bị nhiễm COVID-19 từ vaccin không?

Không, chắc chắn là không. Các Vaccine đang lưu hành ở Việt Nam không hề chứa virus sống, Sau tiêm vaccine bạn gặp các tác dụng phụ như sốt nhẹ, đau mỏi người, đau cơ, mệt mỏi… là do cớ thể bạn đang hoạt động sinh kháng thể chống lại COVID-19, chứ không phải bạn bị nhiễm COVID-19

5. Khu vực tôi sống không có ai mắc COVID-19, tôi có cần tiêm vaccine không?

Có, rất nên tiêm. Đại dịch COVID-19 vẫn đang diễn biến hết sức phức tạp, số ca mắc và sô ca tử vong ngày càng tăng cao. Tiêm vaccine là cách tốt nhất bảo vệ bản thân bạn, bảo vệ gia đình bạn và bảo vệ cả cộng đồng. Càng nhiều người được tiêm vaccine, nguy cơ dịch xuất hiện và bùng phát càng thấp.

Dịch Covid-19 tràn qua Ấn Độ


6. Biến thể Delta là gì, tôi có phải lo lắng lắm không?

Virus SARS-COV-2 là một loại virus RNA, và với các virus RNA, đặc biệt là virus RNA đường hô hấp, chúng liên tục nhân lên và đột biến. Hiện tại, chúng ta chưa kểm soát được sự lây nhiễm trên toàn cầu. Thứ duy nhất về biến thể này là nó rất dễ lây nhiễm. Tải lượng virus mà 1 người nhiễm bệnh có trong dịch tiết của họ cao gấp hàng ngàn lần so với các chủng trước đây. Với chủng ban đầu, một người nhiễm bệnh lây cho khoảng 2.5-3 người khác (chỉ số này gọi là chỉ số lây nhiễm cơ bản, chỉ số sinh sản), với biến thế Delta, chỉ số lây nhiễm này có thể lên tới 6-8, cao hơn rất nhiều. Nếu là 6, một người lây nhiễm 6 người, 6 người lây tiếp cho 36 người và cứ thế tăng theo cấp số nhân. Chính khả năng lây nhiễm của nó mới thật sự đáng lo ngại.

Biến thể Delta lây nhiễm cực nhanh


7. Tôi đã tiêm vaccine, liệu tôi có được bảo vệ trước biến thể Delta hay không?

Các loại vaccine, vaccine mRNA, vaccine vector adenovirus là rất tốt để chống lại các biến thể Alpha. Không những vậy, các vaccine này cũng rất tốt để chống lại biến thể Delta. Chúng cũng rất tốt để bảo vệ bạn tránh bị bệnh nặng hoặc tử vong, nhưng không được tốt để bảo vệ bạn khỏi bị lây nhiễm. Cần nhấn mạnh rằng, hiệu quả vaccine không đạt tối ưu nếu bạn chỉ tiêm 1 mũi. Với vaccine mRNA bạn phải tiêm đủ 2 mũi vaccine. Khi bạn đã tiêm đủ 2 mũi, đủ thời gian, bạn sẽ có được sự bảo vệ tốt nhất tránh bị nặng hoặc tử vong, và có thể tránh bị lây nhiễm ở mức độ nào đó.

Ở nước Mỹ, vaccine Johnson & Johnson là 1 loại vaccine vector adenovirus. Có những thông tin trái chiều như một số nghiên cứu thấy rằng nó không được tốt như trong các nghiên cứu về vaccine mRNA. Nhưng đây đều là nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Chúng tôi có rất ít dữ liệu đầu ra của người bệnh. Hiện tại, không có nhiều người được tiêm vaccine Johnson & Johnson tại Mỹ, nhưng có 1 điều tôi muốn nói với các bạn rằng, chúng tôi không thấy có những trường hợp bị nhiễm bệnh sau tiêm vaccine này. Cho nên, tôi nghĩ sự bảo vệ tránh lây nhiễm là rất tốt.

8. Lây nhiễm đột phá là gì? và có đáng lo ngại không?

Khi bạn tiêm vaccine đầy đủ 2 mũi, bạn vẫn có thể bị lây nhiễm bệnh và ta gọi đó là nhiễm đột phá. Gọi là đột phá vì virus xuyên qua được hàng rào bảo vệ mà ta có được từ vaccine. Hầu hết các ca nhiễm đột phá có triệu chứng nhẹ hoặc không triệu chứng, có thể chỉ như bị cảm lạnh hoặc cảm cúm thông thường trong 2 hoặc 3 ngày. Hiếm khi, cũng có ca nào đó bị nhiễm đột phá, có thể triệu chứng nặng phải nằm viện, hoặc thậm chí có thể tử vong. Nhưng những trường hợp như vậy rất ít. Ý tôi là, nguy cơ một người tiêm phòng đầy đủ, tử vong vì nhiễm đột phá chiếm tỷ lệ khoảng 0.0003%, rât rất thấp.

9. Đã tiêm đủ 2 mũi vaccine rồi, tôi có cần tăng cường một mũi vaccine nữa trong năm nay hoặc năm sau không?

Đây là một câu hỏi rất hay. Tôi nghĩ, tại thời điểm này, tôi không dám chắc bạn có cần 1 mũi tăng cường nữa hay không. Nhưng có những bằng chứng rõ ràng rằng, theo thời gian, sự bảo vệ mà bạn có được từ vaccin chống lại virus sẽ tàn lụi, suy giảm. Bây giờ, virus biến đổi, cho nên mức độ bảo vệ mà bạn cần cũng thay đổi, vì vậy, bạn cần thêm một mũi tăng cường nữa không ư? Tôi nghĩ là có, nhưng nó không phải mũi tăng cường với loại vaccine lần đầu bạn tiêm, mà là một mũi vaccine tăng cường hướng tới bảo vệ bạn khỏi chủng Delta, hoặc 1 chủng biến đổi nào khác.

10. Thời gian bảo vệ của vaccine kéo dài trong khoảng thời gian bao lâu?

COVID-19 là bệnh do 1 loại virus mới và vaccine tạo ra cũng hoàn toàn mới, cho nên chúng ta không biết chắc chắn sự bảo vệ sẽ kéo dài trong bao lâu. Nhưng cho đến nay, kết quả cho thấy khá khả quan, tại thời điểm 6 tháng sau tiêm vaccine, mức độ bảo vệ đo được vẫn ở mức cao, sự bảo vệ thực tế còn kéo dài hơn nữa, chúng ta sẽ có câu trả lời trong thời gian tới.

11. Tiêm đủ 2 mũi vaccine rồi, tôi có cần phải đeo khẩu trang và đảm bảo khoảng cách không?

Trước khi có biến thể Delta, Nếu được tiêm vaccine, bạn rất khó bị lây nhiễm, và dù bạn có bị lây nhiễm thì cũng hầu như không có nguy cơ lan truyền bệnh cho người khác vì tải lượng virus trong dịch tiết của bạn rất thấp. Một trong những rắc rối nhất với chủng Delta là bạn ít có nguy cơ lây nhiễm hơn, nhưng khi bạn bị nhiễm, số lượng virus trong dịch tiết của bạn nhiều như những người chưa tiêm vaccine. Đó là lí do vì sao mặc dù bạn đã tiêm vaccine đầy đủ, bạn vẫn cần đeo khẩu trang, bởi vì bạn vẫn có thể nhiễm bệnh và lây cho người khác.

Thực hiện 5K, giãn cách xã hội để kiểm soát tránh lây nhiễm
12. Tôi có thể sử dụng các thuốc hạ sốt giảm đau để điều trị tác dụng phụ của vaccine không?

Nếu bạn gặp tác dụng phụ sau tiêm vaccine, lời khuyên của tôi dành cho bạn là bạn hay theo dõi sát, có thể dùng liều thấp thuốc hạ sốt giảm đau, đương nhiên nếu các triệu chứng nhẹ, thoáng qua, không cần dùng thì bạn không nên dùng thuốc. Có giả thuyết lo ngại các thuốc hạ sốt giảm đau này làm giảm đáp ứng miễn dịch của bạn. Nhưng tôi vẫn khuyên các bạn là hãy theo dõi và dùng liều nhỏ. Bởi vì các tác dụng phụ này có thể đặc biệt nặng ở một số người

13. Tôi đang có thai. Vaccin có an toàn cho những người có thai và đang cho con bú không?

Khi chúng ta nghiên cứu về một loại thuốc mới hoặc vaccine mới, chúng ta thường không chọn nhóm phụ nữ có thai và đây là khoảng trống trong các thử nghiệm vaccine ở giai đoạn sớm. Nhưng trong tình huống thảm họa khẩn cấp, đã có hàng chục nghìn người có thai được tiêm vaccine hoặc có thai sau 1 thời gian ngắn tiêm vaccine. Và thật mừng là vaccine an toàn và có hiệu quả bảo vệ rõ. Cụ thể hơn, tỷ lệ xảy thai, sinh non, tỷ lệ dị tật và các biến chứng khác hoàn toàn không có khác biệt khi so sánh với nhóm thai sản thông thường. Vaccine không làm tăng các biến chứng này. Vaccine cũng an toàn với phụ nữ cho con bú. Đặc biệt, ở nhóm cho con bú, các nghiên cứu gần đây cho thấy có kháng thể truyền cho con qua sữa mẹ. Lời khuyên của tôi, nếu bạn có thai hoặc dự định có thai, hãy tiêm vaccine.

Vaccine Covid-19 mRNA an toàn với phụ nữ có thai và cho con bú
14. Tôi đang bị suy giảm miễn dịch, vaccine vẫn bảo vệ được tôi chứ?

Những người suy giảm miễn dịch, tôi muốn nói điều này với các bạn, các vaccine là an toàn với các bạn như bất kỳ một ai khác, nhưng có thể không hiệu quả bằng. Tùy thuộc loại miễn dịch bị suy giảm, vaccine có thể không bảo vệ tốt như người có hệ miễn dịch bình thường. Vì vậy, các bạn đừng nghĩ rằng đã tiêm vaccine là mình đã được bảo vệ an toàn, bạn vẫn cần sử dụng khẩu trang, giãn cách xã hội và các khuyến cáo khác của bộ y tế để tránh nhiễm bệnh.

Tôi khuyến khích tất cả các thành viên trong gia đình bạn cần được tiêm vaccine, đó là cách giữ an toàn cho những thành viên trong gia đình bị suy giảm miễn dịch. Các nghiên cứu vẫn đang tiếp tục để lựa chọn liều tiêm phù hợp, thậm chí cần tiêm nhiều mũi hơn giúp tăng cường đáp ứng miễn dịch của vaccine

15. Con tôi trên 12 tuổi, vaccine có an toàn với chúng không?

100% an toàn, và không những an toàn mà hiệu quả còn rất đáng kinh ngạc. Chúng tôi nhận thấy trong kết quả nghiên cứu của Pfizer và Moderna, ở nhóm tuổi 12-18, vaccine rất an toàn và cực kỳ hiệu quả, gần như đạt hiệu quả 100%, trên thực tế còn hiệu quả hơn ở nhóm trưởng thành. Tất nhiên, như bất kỳ vaccine nào khác, trẻ có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như đau cơ, mệt mỏi, sốt nhẹ… Nhìn chung, các triệu chứng này thường hết sau 1 hoặc 2 ngày và không thấy có bằng chứng về các tác dụng phụ nguy hiểm trên trẻ em

16. Tôi có nên lo lắng về việc cho những đứa trẻ chưa tiêm vaccine tới trường không?

Cách tiếp cận của tôi trong thời dịch bệnh luôn tập trung vào những thứ chúng ta có thể làm được thay vì những thứ chúng ta không thể làm. Và tôi được nghe về những lo ngại của các bực phụ huynh có con dưới 12 tuổi chưa được tiêm vaccine. Tôi luôn nói với họ như thế này: COVID không phải là nguy cơ duy nhất với sức khỏe của bạn. Đưa trẻ tới trường là rất quan trọng với cả nhà trường và xã hội. Cách tốt nhất để giữ an toàn cho trẻ là kiểm soát nhóm người có thể lây nhiễm COVID cho chúng. Tất cả những người tiếp xúc với trẻ đều phải được tiêm vaccine. Hãy nhớ, vaccine không chỉ bảo vệ bạn, nó còn bảo vệ cả những người xung quanh bạn. Ngoài ra, đeo khẩu trang và thông khí tốt cũng đặc biệt quan trọng.

17. Những đứa trẻ dưới 12 tuổi có thể tiêm được vaccine COVID không?

Hiện tại, các thử nghiệm lâm sàng vẫn đang triển khai và ta sẽ sớm có kết quả, có thể vào khoảng tháng 10 hoặc tháng 11 năm nay. Sau đó họ sẽ trình lên FDA. Vì vậy, theo ước tính của tôi, đến cuối tháng 12 hoặc đầu tháng 1 năm 2022, những đứa trẻ dưới 12 tuổi sẽ được duyệt tiêm vaccine.

15.8.21

Đâu là phương pháp tầm soát ung thư dạ dày tốt nhất hiên

Việc tầm soát phát hiện và điều trị ung thư dày đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm, mới khu trú ở lớp niêm mạc hoặc dưới niêm mạc, nội soi có thể can thiệp điều trị cắt bỏ hoàn toàn, tránh không phải phẫu thuật cũng như hóa chất, xạ trị. Vậy các phương pháp tầm soát ung thư dạ dày đang áp dụng hiện nay là gì? đâu là phương pháp tầm soát ung thư dạ dày tốt nhất? làm thế nào để phát hiện và điều trị sớm ung thư dạ dày?

1. Thăm khám lâm sàng

Đây là bước đầu tiên và rất quan trọng để khám tầm soát ung thư dạ dày. Khoa học dù phát triển đến đâu, trí tuệ nhân tạo có thể áp dụng mọi khía cạnh, cũng không thể thay thế được vai trò của người bác sỹ

Việc thăm khám lâm sàng cẩn thận, tỷ mỉ, khai thác khéo léo các triệu chứng lâm sàng, tìm hiểu tiền sử bản thân và gia đình, các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, nghiện rượu, các bệnh lý di truyền… sẽ giúp bác sỹ đánh giá một cách tổng thể nguy cơ và chỉ định các xét nghiệm sàng lọc phù hợp.

Khi bệnh ở giai đoạn tiến triển hoặc giai đoạn muộn, các triệu chứng lâm sàng rầm rộ, người bệnh thiếu máu, gầy yếu, suy kiệt, bụng lõm lòng thuyền, sờ khối cứng chắc vùng thượng vị… bác sỹ có thể định hướng chẩn đoán ung thư dạ dày



2. Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân

95% các trường hợp ung thư dạ dày xuất phát từ lớp biểu mô lót bên trong lòng dạ dày, ngay từ giai đoạn đầu, khối u mới hình thành và phát triển, nó có thể xâm lấn vào các mạch máu hoặc bản thân khối u có thể hoại tử, loét hóa gây xuất huyết vào lòng dạ dày. Giai đoạn sớm máu chảy rỉ rả, ít một nên rất khó để phát hiện. Nếu chảy máu nhiều, ổ ạt sẽ gây nôn máu và đi ngoài phân đen.

Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân có thể phát hiện chảy máu ở dạ dày nói riêng và niêm mạc đường tiêu hóa nói chung ngay từ giai đoạn sớm, chảy máu rỉ rả. Đây là phương pháp tầm soát rất tốt, chi phí thấp, dễ thực hiện, có thể tầm soát cho một cộng đồng lớn. Khi có máu trong phân, chỉ định nội soi dạ dày và thậm chí cả nội soi đại trực tràng sẽ được đặt ra.

Cần lưu ý rằng, khi test tìm máu ẩn trong phân dương tính, tức là có máu trong phân, ngoài ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng, còn gặp trong các bệnh lý lành tính khác như polyp đại tràng, viêm loét dạ dày, viêm loét đại trực tràng… Bạn không cần phải lo lắng, nhưng rất cần thiết phải thực hiện nội soi và kết hợp các xét nghiệm tầm soát khác.

3. Xét nghiệm Pepsinogen trong máu

Pepsinogien (PG) là tiền chất của pepsin, đây là 1 enzyme được tiết ra bởi các tế bào chính ở niêm mạc dạ dày. Dưới tác dụng của acid clohydric, pepsinogen được hoạt hóa thành pepsin có khả năng phân hủy protein trong thức ăn, giúp cho quá trình tiêu hóa protid thuận lợi

Có 2 loại pepsinogen là pepsinogen I và pepsinogen II. PG I chủ yếu do các tế bào vùng đáy vị sản xuất, PG II được sản xuất ở toàn bộ vùng phình vị, thân vị, hang vị và hành tá tràng. Bình thường đa số pepsinogen được sản xuất sẽ tiết vào dạ dày để tiêu hóa thức ăn, 1 lượng nhỏ lưu hành trong máu.

Xét nghiệm nồng độ 2 dạng pepsinogen này trong máu sẽ cho biết tình trạng hoạt động của niêm mạc dạ dày, vùng niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Ví dụ như trường hợp vùng niêm mạc phình vị bị tổn thương, hàm lượng pepsinogen I bị giảm, trong khi loại PG II không thay đổi, tỷ lệ PG I/II bị suy giảm sẽ tỷ lệ thuận với mức độ viêm teo niêm mạc vùng đáy vị. Bình thường PGI trên 70ng/mL; PG II trên 7.5 ng/mL và tỷ lệ PG I/II > 3. Những trường hợp PG I dưới 70ng/mL và tỷ lệ PG I/II dưới 3 phản ánh tình trạng tiền ung thư và ung thư dạ dày. Nếu cả 3 yếu tố PG I, PG II, tỷ lệ PG I/II đồng thời giảm mạnh chứng tỏ khả năng cao bệnh đã tiến triển đến giai đoạn ung thư. Cần nội soi khẳng định chẩn đoán.

4. Các dấu ấn kháng nguyên ung thư

Các tế bào ung thư có gen đột biến sẽ sản xuất các protein lạ với cơ thể, đó là các kháng nguyên ung thư. Khi các tế bào ung thư bị phá hủy, chết đi, các kháng nguyên ung thư này sẽ được giải phóng vào máu. Xét nghiệm các dấu ấn kháng nguyên ung thư này sẽ được ứng dụng trong tầm soát ung thư.

Trong ung thư dạ dày, có 3 dấu ấn hay được sử dụng là CA72-4; CEA và CA 19.9

CA 72-4: là 1 glycoproten có ở nhiều loại tế bào như buồng trứng, đại tràng, vú, tụy, và đặc biệt là các tế bào ung thư biểu mô dạ dày

Bình thường giá trị CA 72-4 dưới 6.9 mcg/ml, giá trị này tăng nhẹ ở những người hút thuốc hoặc sử dụng chất kích thích. CA 72-4 tăng cao trong các trường hợp ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng, ung thư đại tràng, ung thư tụy…

CA 72-4 cũng tăng trong các bệnh lý lành tính như viêm tụy, xơ gan, viêm phổi, viêm ruột… Cần nhấn mạnh rằng, có nhiều trường hợp ung thư dạ dày nhưng không tăng CA72-4

Nhiều người hiểu lầm rằng cứ CA 72-4 tăng cao là bị ung thư dạ dày. Không phải như vậy, khi CA 72-4 tăng cao, đặc biệt kết hợp với các dấu ấn ung thư khác như CEA, CA 19.9 thì có ý nghĩa là người bệnh có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao, cần kết hợp với các phương pháp khác, đặc biệt là nội soi dạ dày để xác định chẩn đoán hoặc loại trừ.

CA 72-4 rất có ý nghĩa trong tiên lượng điều trị trị ung thư dạ dày, Ngay khi phát hiện ung thư dạ dày, nếu CA 72-4 hoặc kết hợp với CEA và CA 19.9 tăng thì nguy cơ tái phát ung thư sẽ cao, dù khối u hiện tại chưa có di căn.

CA 72-4, CEA và CA 19.9 rất hay được sử dụng để theo dõi ung thư dạ dày tái phát: Thông thường, sau điều trị phẫu thuật cắt đoạn dạ dày, các dấu ấn ung thư này sẽ giảm đi và trở về bình thường. Ngược lại, nếu các dấu ấn này không giảm, hoặc tăng lên là dấu hiệu ung thư dạ dày tái phát

5. Chụp XQ có uống thuốc cản quang

Đây là phương pháp chẩn đoán phổ biến trước đây, người bệnh nhịn ăn, uống thuốc cản quang có Bari. Sau đó, thông qua hình ảnh gián tiếp của khối u tác động lên sự đọng thuốc cản quang để chẩn đoán. Phương pháp này ngày ngay rất ít được áp dụng vì không chính xác, không phát hiện được các tổn thương ở giai đoạn sớm



6. Chụp CT scanner

Đây là phương pháp không xâm lấn, có thể chụp MSCT, PET-CT kết hợp dựng hình dạ dày 3D hay còn gọi là nội soi dạ dày ảo. Ưu điểm của phương pháp là không gây khó chịu, có thể đánh giá tình trạng xâm lấn của khối u vào các lớp dạ dày cũng như di căn hạch và các tạng xung quanh. Tuy nhiên, giá thành đắt, và không thể sinh thiết được khối u, mộ tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư dạ dày.

7. Nội soi dạ dày

Nội soi dạ dày là phương pháp dùng ống soi mềm, đầu có gắn camera đi từ miệng, qua họng, qua thực quản, xuống dạ dày, vào hành tá tràng và tá tràng. Đây là phương pháp tối ưu để chẩn đoán xác định và loại trừ ung thư dạ dày. Được sử dụng rộng rãi để tầm soát ung thư dạ dày.

Qua nội soi, có thể lấy mẫu bệnh phẩm để tìm vi khuẩn HP, một loại xoắn khuẩn rất thường gặp làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Mẫu bệnh phẩm này có thể sử dụng để làm clo test, làm giải phẫu bệnh, hoặc trong 1 số trường hợp khó, kháng thuốc, sẽ được sử dụng để nuôi cấy tìm HP và từ đó làm kháng sinh đồ, chọn loại kháng sinh phù hợp diệt HP

Nội soi dạ dày là phương pháp duy nhất để thực hiện sinh thiết làm giải phẫu bênh, tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư dạ dày. Chính vì vậy, nội soi dạ dày là khâu cuối và là khâu không thể thiếu khi tầm soát ung thư dạ dày. Khám lâm sàng nghi ngờ ung thư dạ dày cũng chỉ định nội soi dạ dày. Xét nghiệm máu pepsinogen và các dấu ấn ung thư dạ dày tăng cao cũng sẽ chỉ định nội soi dạ dày, chụp CT scanner dựng hình, nội soi dạ dày ảo nghi ngờ tổn thương cũng cần chỉ định nội soi dạ dày

Không những vậy, nội soi có thể chẩn đoán các tổn thương tiền ung thư như viêm mạn niêm mạc dạ dày, viêm teo niêm mạc dạ dày, loạn sản ruột…

Ngày nay, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật được ứng dụng ngày càng nhiều trong nội soi như: nội soi nhuộm màu, nội soi dải tần hẹp NBI, nội soi phóng đại… càng làm tăng giá trị tuyệt đối của nội soi dạ dày trong tầm soát, phát hiện sớm ung thư dạ dày. Không những vậy, qua nội soi có thể can thiệp điều trị, cắt hớt niêm mạc khi tổn thương ung thư mới khu trú ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc. Bệnh nhân chữa khỏi ung thư từ giai đoạn sớm mà không phải phẫu thuật, hóa chất hay xạ trị



8.8.21

Cảnh báo 7 triệu chứng ung thư dạ dày sớm cực kỳ nguy hiểm

 

            Bình thường, trong cơ thể chúng ta có hàng tỷ tỷ tế bào thường xuyên nhân lên, tồn tại và chết đi dưới sự kiểm soát rất chặt chẽ của cơ thể. Quá trình kiểm soát này cực kỳ phức tạp và phi thường. Nhưng vì 1 lý do nào đó, tế bào thoát khỏi sự kiểm soát của cơ thể, nó ồ ạt nhân lên và lan tràn gọi là các tế bào ung thư. Các tế bào ác tính này tập hợp với nhau hình thành lên khối u. Ung thư dạ dày cũng vậy. Đây là khối u ác tính vì không những nó xâm lấn các tế bào lành ở dạ dày, nó còn xâm lấn các tạng gần nó và thậm chí di căn tới các cơ quan ở xa hơn, đe dọa tính mạng người bệnh.

CÁC TRIỆU CHỨNG SỚM CỦA UNG THƯ DẠ DÀY

1. Mệt mỏi, chán ăn

Đây là triệu chứng không đặc hiệu. Ngay từ khi các tế bào ung thư bắt đầu xuất hiện và nhân lên, hệ miến dịch của cơ thể sẽ phát hiện và tiêu diệt các tế bào ung thư. Sự đáp ứng miễn dịch này không thể chiến thắng được sự phát triển ổ ạt của các tế bào ung thư nhưng cũng làm chậm lại sự phát triển của chúng. Các hóa chất trung gian của các tế bào giải phóng ra như inteleukin, brandykin, các cytokine, cũng như các chất độc hại tiết ra từ các tế bào ung thư sẽ làm cho cơ thể bạn không còn ở trạng thái như lúc khỏe mạnh, bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, lừ dừ, thậm chí có thể cảm giác gai rét, sốt nhẹ…


Mệt mỏi, lừ dừ

2. Đau bụng

60-90% bệnh nhân ung thư dạ dày có triệu chứng đau bụng. Giai đoạn đầu rất khó nhận biết, có thể là những phiền toái, những khó chịu mơ hồ ở bụng mà không rõ vị trí, đôi khi là triệu chứng khó tiêu, hoặc đau rát vùng thượng vị giống như viêm dạ dày. Theo thời gian, triệu chứng đau bụng ngày càng tăng và vị trí đau khu trú hơn ở vùng trên rốn. Không giống như cơn đau do viêm loét dạ dày hoặc hành tá tràng, đau do ung thư dạ dày thường âm ỉ, liên tục và không dịu di sau khi ăn hoặc uống các thuốc bao bọc niêm mạc dạ dày và các thuốc giảm tiết acid


Đau bụng là triệu chứng thường gặp

3. Nuốt khó ngày càng tăng và xuất hiện trào ngược dạ dày thực quản

Khi khối u phát triển ở trí thân vị sát tâm vị hoặc tâm vị, nó sẽ cản trở thức ăn từ thực quản xuống dạ dày khi ta nuốt gây ra triệu chứng vướng mắc ở ngực, phải uống 1 ngụm nước mới hết triệu chứng này.

Đôi khi ta thấy có triệu chứng vị đắng hoặc dịch thức ăn trào dạ dày lên khoang miệng hoặc bỏng rát vùng thượng vị do khối u phát triển gần cơ thắt dưới thực quản, làm cho lỗ tâm vị không đóng kín, dịch dạ dày dễ dàng trào ngược

4. Cảm giác buồn nôn, nôn sau ăn

Khi khối u phát triển ở gần môn vị nơi ngăn cách dạ dày với hành tá tràng và ruột non, có thể gây hẹp 1 phần hoặc hoàn toàn lỗ môn vị. Khi ăn vào 1 lượng thức ăn vừa đủ, sự ứ đọng dạ dày truyền tín hiệu về não bộ kích thích cảm giác buồn nôn và gây nôn ra các thức ăn.

 5. Đầy bụng, no và ăn ít kém

Một số ít trường hợp ung thư dạ dày thể lan tỏa, toàn bộ dạ dày bị thâm nhiễm bởi các tế bào ung thư gây xơ cứng, mất khả năng chun giãn dạ dày, nên khi ăn, người bệnh nhanh có cảm giác no

6. Sụt cân

Do các cơn đau dạ dày, do ứ đọng thức ăn, do nôn nhiều cùng với sự phát triển của khối u ác tính làm cho người bệnh ngày càng ăn ít và gầy đi


Gầy sút cân gợi ý ung thư dạ dày

7. Nôn máu và đi ngoài phân đen

Đa số các trường hợp ung thư dạ dày là ung thư biểu mô lót trong lòng dạ dày, nó gây tổn thương niêm mạc dạ dày lan ăn vào các mạch máu, hoặc bản thân trung tâm khối u bị hoại tử. Người bệnh bị chảy máu từ dạ dày, giai đoạn đầu sẽ rất khó nhận biết, quá trình này kéo dài làm người bệnh thiếu máu, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt ngày càng tăng. Khi lượng máu chảy đủ lớn gây ra triệu  chứng nôn ra máu lẫn với thức ăn hoặc đi  ngoài phân đen

CÁC TRIỆU CHỨNG UNG THƯ DẠ DÀY MUỘN

Ở giai đoạn muộn, Ung thư dạ dày có thể xâm lấn và di căn theo 3 đường: đường kế cận, đường bạch huyết và đường máu

-        Đường kế cận: các tế bào ung thư xâm lấn qua thành dạ dày, qua phúc mạc vào khoang ổ bụng, có thể xâm lấn vào thanh mạc, vào bề mặt gan, vào ruột non hoặc mạc nối: gây ra các triệu chứng không đặc hiệu như đau bụng, tràng dịch màng bụng, đau vùng gan, bán tắc ruột hoặc tắc ruột

-        Theo đường bạch huyết, lúc đầu, có thể khu trú ở các hạch bạch huyết tập trung dọc bờ cong nhỏ và bờ cong lớn, ít gây ra các triệu chứng, giai đoạn sau di căn tới các hạch bạch huyết cạnh động mạch chủ dưới, sau tụy và sau phúc mạc hầu như không gây ra các triệu chứng

-        Theo đường máu, khi các tế bào ung thư xâm nhập vào mạch máu, nó có thể di căn tới mọi nơi trong cơ thể. Nhưng có 3 vị trí hay gặp di căn nhất là gan, não và phổi

+ Di căn gan: đau bụng vùng gan, chèn ép đường mật gây tăng men gan, vàng da vàng mắt

+ Di căn não: sự phát triển các tế bào ung thư gây chèn ép các tế bào não và tăng áp lực nội sọ sẽ gây đau đầu, nôn, nhìn mờ, rối loạn cảm giác, vận động, liệt các dây thần kinh sọ và liệt tứ chi, các cơn động kinh…

+ Di căn phổi: thường có nhiều ổ, nếu chèn ép nhiều gây khó thở, ho khan, thậm chí ho ra máu

 

1.8.21

Cảnh báo 5 hiểu lầm cực kỳ nguy hiểm về vi khuẩn HP bạn nhất định cần tránh

           Dạ dày chứa dịch acid, là mồ chôn của hầu hết các loại vi khuẩn, nhưng lại là nơi phát triển của 1 loại vi khuẩn có tên là Helicobacter Pylori. Đây là loại xoắn khuẩn gram âm, có tỷ lệ nhiễm rất cao. Thế giới có khoảng gần 8 tỷ người thì có đến khoảng 4 tỷ người bị nhiễm HP. Việt nam có gần 100tr dân tỷ lệ nhiễm còn cao hơn tới khoảng 60-80% dân số. Vấn đề nhiễm HP không còn mới nhưng có những hiểu lầm rất nguy hiểm gây ra những lo lắng, sợ hãi không đáng có cho nhiều người. Phòng soi tiêu hóa bọn mình sẽ chia sẻ với các bạn về những hiểu lầm chính mà mọi người hay trao đổi

1. NHIỄM KHUẨN HP LÀ SẼ BỊ UNG THƯ DẠ DÀY

            Đây là sự hiểu lầm tai hại nhất và nguy hiểm nhất, làm cho người bệnh hết sức lo lắng và sợ hãi.

            Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính, đứng thứ 3 trong các bệnh ung thư thường gặp nhất sau ung thư gan và ung thư phổi. Nguyên nhân gây ung thư dạ dày được xác định là do

-        Tổn thương tiền ung thư: viêm teo niêm mạc dạ dày, viêm mạn tính niêm mạc dạ dày, dị sản, loạn sản ruột

-        Vi khuẩn HP là 1 nguyên nhân gây viêm loét dạ dày mạn tính, các tổn thương tiền ung thư, 84% các trường hợp ung thư dạ dày do vi khuẩn HP gây ra

-        Di truyền: nguy cơ mắc ung thư khi có người thân bị ung thư dạ dày cao hơn

-        Chế độ ăn mặn, nhiều dưa muối, các loại thịt hun khói

-        Hút thuốc, nghiện rượu, béo phì tăng nguy cơ ung thư dạ dày

-        Tuổi càng cao, nguy cơ ung thư càng cao

Hình ảnh ung thư dạ dày

Như vậy, nhiễm khuẩn HP chỉ là 1 yếu tố làm tăng nguy cơ bị ung thư dạ dày chứ không phải cứ nhiễm HP là bị ung thư dạ dày. Theo thống kê, năm 2018 Việt Nam có trên 17.500 người mắc ung thư dạ dày. Nếu cứ nhiễm HP mà bị K dạ dày thì con số này lên tới nhiều triệu người bị. Những người không nhiễm HP vẫn có nguy cơ bị ung thư dạ dày, vì vậy, cần khám tầm soát định kỳ.

2. CLO TEST DƯƠNG TÍNH, HP TEST DƯƠNG TÍNH LÀ BỊ UNG THƯ DẠ DÀY

            Có những người lo lắng quá mức, thậm trí bị ám ảnh bởi ung thư dạ dày, đôi khi có thể do hiểu lầm ý của bác sỹ hoặc không được nhân viên y tế giải thích nên lầm tưởng rằng cứ test dương tính là bị ung thư dạ dày. Đây là hiểu lầm hết sức tai hại

            Vi khuẩn HP thường được phát hiện thông qua các xét nghiệm phân tìm kháng nguyên, xét nghiệm máu tìm kháng thể, test thở hoặc sinh thiết làm clo test

                    

                                                       Vi khuẩn Helicobacter Pylori


                                                                              Clo test

            Trong thực tế, sinh thiết làm clo test, xét nghiệm máu tìm kháng thể hoặc test thở hay được áp dụng. Khi các test này dương tính có nghĩa là người bệnh có nhiễm HP chứ hoàn không phải là bị ung thư dạ dày. Rất mong mọi người hãy phân biệt rõ.

            Cần nhấn mạnh rằng, xét nghiệm máu tìm kháng thể IgG trong huyết thanh để phát hiện nhiễm HP là không chính xác và gây lãng phí. Vì test dương tính, có kháng thể trong máu, thì chỉ biết cơ thể đã từng nhiễm HP chứ không chắc chắn hiện tại có nhiễm hay không. Hơn nữa, sau khi diệt HP hoàn toàn thì kháng thể IgG vẫn còn tồn tại trong máu sau đó rất lâu nên không cho biết được bệnh nhân còn hay hết vi khuẩn HP

3. NHIỄM KHUẨN HP RẤT NGUY HIỂM, BẮT BUỘC DIỆT HOÀN TOÀN

            Rất nhiều người khỏe mạnh, không có triệu chứng, chỉ tình cờ đi khám sức khỏe định kỳ phát hiện nhiễm HP đã rất lo lắng và sợ hãi, và nhất định điều diệt HP bằng được. Đây cũng là 1 hiểu lầm lớn.

            Nước ta gần 100tr dân, số người nhiễm HP có thể tới 60-80tr. Trên 80% số người này không có triệu chứng, cũng như không có biến chứng trong suốt cuộc đời mà không phải điều trị. Chỉ khoảng 10-20% có khả năng bị viêm loét dạ dày, tá tràng và chỉ 1-2% có khả năng bị ung thư dạ dày

            Người ta cho rằng HP sống trong dạ dày người từ hơn 60.000 năm trước đây, và là một vi sinh vật bình thường trong hệ sinh vật của đường tiêu hóa. Có những nghiên cứu cho thấy HP đóng vai trò tích cực trong đời sống con người. Ví dụ khi điều trị diệt trừ HP làm tăng nồng độ 1 loại hormone Grehnin trong máu, đây là hormone gây thèm ăn và ăn ngon miệng nên dễ làm tăng cân và béo phì, tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch. Ngoài ra, một số nghiên cứu thấy tỷ lệ bị các bệnh hen phế quản, đái tháo đường, bệnh viêm ruột ở nhóm người không nhiễm HP cao hơn nhóm nhiễm HP

                                      Vi khuẩn HP sống trong dạ dày người từ hơn 60.000 năm trước

            Tỷ lệ vi khuẩn kháng kháng sinh ở nước ta rất cao do thói quen dùng thuốc kháng sinh bừa bãi. Vì vậy, việc diệt HP được chỉ định chỉ khi bạn bị nhiễm vi khuẩn HP xác định qua test thở hoặc nội soi dạ dày làm clo test và có thêm 1 trong các đặc điểm sau:

-        Có tổn thương trên nội soi dạ dày như loét dạ dày, loét hành tá tràng, viêm teo niêm mạc dạ dày, viêm trợt lồi…

-        Lâm sàng có triệu chứng khó tiêu: đầy bụng san ăn, ăn nhanh no, nóng rát vùng thượng vị, đau thượng vị…

-        Ung thư dạ dày đã phẫu thuật hoặc cắt hớt niêm mạc

-        Có khối u ở dạ dày như polyp tăng sản, adenoma

-        Tiền sử bố, mẹ, anh chị em ruột bị ung thư dạ dày

-        Thiếu máu thiếu sắt

-        Xuất huyết giảm tiểu cầu không rõ căn nguyên

            Những trường hợp có nhiễm HP nhưng không có triệu chứng và không có tổn thương trên nội soi dạ dày thì không phải điều trị

4. NHIỄM KHUẨN HP KHI ĐIỀU TRỊ KHỎI SẼ KHÔNG BỊ LẠI

            Đây là quan điểm hết sức sai lầm. HP là bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa, có thể lây truyền trực tiếp đường miệng miệng như thói quen nhai cơm bón, mớm cho con, hôn trẻ, có thể lây khi dùng chung nước chấm; lây truyền qua đường phân miệng: HP được thải qua phân, có thể gây ô nhiễm nguồn nước rồi nhiễm bẩn thức ăn, sau đó lây qua ăn, uống. Một số ít trường hợp lây qua đường dạ dày-dạ dày do các dụng cụ y tế khử chuẩn không đúng.

                    

Hôn môi trẻ có thể lây H.P


                                                       Chấm chung có thể lây HP

            Tại Việt nam, theo nghiên cứu năm 2005, tỷ lệ tái nhiễm HP sau 11 tháng lên tới 23.5%. Việc điều trị khỏi HP không thể đảm bảo cơ thể bạn không bị nhiễm HP. Chính vì vậy, nếu có triệu chứng lâm sàng và có chỉ định, bạn cần định kỳ kiểm tra tình trạng tái nhiễm HP để có hướng điều trị phù hợp.

5. ĐIỀU TRỊ HP BẰNG NGHỆ VÀ MẬT ONG

            Nghệ và mật ong là 2 vị thuốc nam quý chữa được nhiều bệnh theo đông y, được sử dụng rộng rãi trong dân gian điều trị các bệnh lý dạ dày mà không hề có khuyến cáo từ các cơ quan chức năng.

            Đã có những bài thuốc đông y nghiên cứu về điều trị diệt HP và viêm loét dạ dày nhưng không hề có 2 vị là nghệ và mật ong trong thành phần. Sự hiểu lầm về khả năng diệt HP của nghệ và mật ong không làm trầm trọng các triệu chứng, không gây độc hại cho cơ thể, nhưng sẽ làm chậm chễ việc điều trị nhiễm HP trong thời gian dài có thể làm mất cơ hội điều trị sớm

             

GIẢI ĐÁP NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP SAU CẮT POLYP ĐẠI TRÀNG

  Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp. Cắt polyp đại tràng qua nội soi là phương pháp can thiệp tối ưu để phòng tránh ung thư đại trực trà...