Việc tầm soát phát hiện và điều trị ung thư
dày đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm, mới
khu trú ở lớp niêm mạc hoặc dưới niêm mạc, nội soi có thể can thiệp điều trị cắt
bỏ hoàn toàn, tránh không phải phẫu thuật cũng như hóa chất, xạ trị. Vậy các
phương pháp tầm soát ung thư dạ dày đang áp dụng hiện nay là gì? đâu là phương
pháp tầm soát ung thư dạ dày tốt nhất? làm thế nào để phát hiện và điều trị sớm
ung thư dạ dày?
1. Thăm khám lâm sàng
Đây là bước đầu tiên và rất
quan trọng để khám tầm soát ung thư dạ dày. Khoa học dù phát triển đến đâu, trí
tuệ nhân tạo có thể áp dụng mọi khía cạnh, cũng không thể thay thế được vai trò
của người bác sỹ
Việc thăm khám lâm sàng cẩn
thận, tỷ mỉ, khai thác khéo léo các triệu chứng lâm sàng, tìm hiểu tiền sử bản
thân và gia đình, các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, nghiện rượu, các bệnh lý di
truyền… sẽ giúp bác sỹ đánh giá một cách tổng thể nguy cơ và chỉ định các xét
nghiệm sàng lọc phù hợp.
Khi bệnh ở giai đoạn tiến
triển hoặc giai đoạn muộn, các triệu chứng lâm sàng rầm rộ, người bệnh thiếu
máu, gầy yếu, suy kiệt, bụng lõm lòng thuyền, sờ khối cứng chắc vùng thượng vị…
bác sỹ có thể định hướng chẩn đoán ung thư dạ dày
2. Xét nghiệm tìm máu ẩn
trong phân
95% các trường hợp ung
thư dạ dày xuất phát từ lớp biểu mô lót bên trong lòng dạ dày, ngay từ giai đoạn
đầu, khối u mới hình thành và phát triển, nó có thể xâm lấn vào các mạch máu hoặc
bản thân khối u có thể hoại tử, loét hóa gây xuất huyết vào lòng dạ dày. Giai
đoạn sớm máu chảy rỉ rả, ít một nên rất khó để phát hiện. Nếu chảy máu nhiều, ổ
ạt sẽ gây nôn máu và đi ngoài phân đen.
Xét nghiệm tìm máu ẩn
trong phân có thể phát hiện chảy máu ở dạ dày nói riêng và niêm mạc đường tiêu
hóa nói chung ngay từ giai đoạn sớm, chảy máu rỉ rả. Đây là phương pháp tầm
soát rất tốt, chi phí thấp, dễ thực hiện, có thể tầm soát cho một cộng đồng lớn.
Khi có máu trong phân, chỉ định nội soi dạ dày và thậm chí cả nội soi đại trực
tràng sẽ được đặt ra.
Cần lưu ý rằng, khi test
tìm máu ẩn trong phân dương tính, tức là có máu trong phân, ngoài ung thư dạ
dày, ung thư đại trực tràng, còn gặp trong các bệnh lý lành tính khác như polyp
đại tràng, viêm loét dạ dày, viêm loét đại trực tràng… Bạn không cần phải lo lắng,
nhưng rất cần thiết phải thực hiện nội soi và kết hợp các xét nghiệm tầm soát
khác.
3. Xét nghiệm Pepsinogen
trong máu
Pepsinogien (PG) là tiền
chất của pepsin, đây là 1 enzyme được tiết ra bởi các tế bào chính ở niêm mạc dạ
dày. Dưới tác dụng của acid clohydric, pepsinogen được hoạt hóa thành pepsin có
khả năng phân hủy protein trong thức ăn, giúp cho quá trình tiêu hóa protid thuận
lợi
Có 2 loại pepsinogen là
pepsinogen I và pepsinogen II. PG I chủ yếu do các tế bào vùng đáy vị sản xuất,
PG II được sản xuất ở toàn bộ vùng phình vị, thân vị, hang vị và hành tá tràng.
Bình thường đa số pepsinogen được sản xuất sẽ tiết vào dạ dày để tiêu hóa thức
ăn, 1 lượng nhỏ lưu hành trong máu.
Xét nghiệm nồng độ 2 dạng
pepsinogen này trong máu sẽ cho biết tình trạng hoạt động của niêm mạc dạ dày,
vùng niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Ví dụ như trường hợp vùng niêm mạc phình vị
bị tổn thương, hàm lượng pepsinogen I bị giảm, trong khi loại PG II không thay
đổi, tỷ lệ PG I/II bị suy giảm sẽ tỷ lệ thuận với mức độ viêm teo niêm mạc vùng
đáy vị. Bình thường PGI trên 70ng/mL; PG II trên 7.5 ng/mL và tỷ lệ PG I/II
> 3. Những trường hợp PG I dưới 70ng/mL và tỷ lệ PG I/II dưới 3 phản ánh
tình trạng tiền ung thư và ung thư dạ dày. Nếu cả 3 yếu tố PG I, PG II, tỷ lệ
PG I/II đồng thời giảm mạnh chứng tỏ khả năng cao bệnh đã tiến triển đến giai
đoạn ung thư. Cần nội soi khẳng định chẩn đoán.
4. Các dấu ấn kháng
nguyên ung thư
Các tế bào ung thư có gen
đột biến sẽ sản xuất các protein lạ với cơ thể, đó là các kháng nguyên ung thư.
Khi các tế bào ung thư bị phá hủy, chết đi, các kháng nguyên ung thư này sẽ được
giải phóng vào máu. Xét nghiệm các dấu ấn kháng nguyên ung thư này sẽ được ứng
dụng trong tầm soát ung thư.
Trong ung thư dạ dày, có
3 dấu ấn hay được sử dụng là CA72-4; CEA và CA 19.9
CA 72-4: là 1 glycoproten
có ở nhiều loại tế bào như buồng trứng, đại tràng, vú, tụy, và đặc biệt là các
tế bào ung thư biểu mô dạ dày
Bình thường giá trị CA
72-4 dưới 6.9 mcg/ml, giá trị này tăng nhẹ ở những người hút thuốc hoặc sử dụng
chất kích thích. CA 72-4 tăng cao trong các trường hợp ung thư dạ dày, ung thư
buồng trứng, ung thư đại tràng, ung thư tụy…
CA 72-4 cũng tăng trong
các bệnh lý lành tính như viêm tụy, xơ gan, viêm phổi, viêm ruột… Cần nhấn mạnh
rằng, có nhiều trường hợp ung thư dạ dày nhưng không tăng CA72-4
Nhiều người hiểu lầm rằng
cứ CA 72-4 tăng cao là bị ung thư dạ dày. Không phải như vậy, khi CA 72-4 tăng
cao, đặc biệt kết hợp với các dấu ấn ung thư khác như CEA, CA 19.9 thì có ý
nghĩa là người bệnh có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao, cần kết hợp với các
phương pháp khác, đặc biệt là nội soi dạ dày để xác định chẩn đoán hoặc loại trừ.
CA 72-4 rất có ý nghĩa
trong tiên lượng điều trị trị ung thư dạ dày, Ngay khi phát hiện ung thư dạ
dày, nếu CA 72-4 hoặc kết hợp với CEA và CA 19.9 tăng thì nguy cơ tái phát ung
thư sẽ cao, dù khối u hiện tại chưa có di căn.
CA 72-4, CEA và CA 19.9 rất
hay được sử dụng để theo dõi ung thư dạ dày tái phát: Thông thường, sau điều trị
phẫu thuật cắt đoạn dạ dày, các dấu ấn ung thư này sẽ giảm đi và trở về bình
thường. Ngược lại, nếu các dấu ấn này không giảm, hoặc tăng lên là dấu hiệu ung
thư dạ dày tái phát
5. Chụp XQ có uống thuốc
cản quang
Đây là phương pháp chẩn
đoán phổ biến trước đây, người bệnh nhịn ăn, uống thuốc cản quang có Bari. Sau
đó, thông qua hình ảnh gián tiếp của khối u tác động lên sự đọng thuốc cản
quang để chẩn đoán. Phương pháp này ngày ngay rất ít được áp dụng vì không
chính xác, không phát hiện được các tổn thương ở giai đoạn sớm
6. Chụp CT scanner
Đây là phương pháp không
xâm lấn, có thể chụp MSCT, PET-CT kết hợp dựng hình dạ dày 3D hay còn gọi là nội
soi dạ dày ảo. Ưu điểm của phương pháp là không gây khó chịu, có thể đánh giá
tình trạng xâm lấn của khối u vào các lớp dạ dày cũng như di căn hạch và các tạng
xung quanh. Tuy nhiên, giá thành đắt, và không thể sinh thiết được khối u, mộ tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư dạ dày.
7. Nội soi dạ dày
Nội soi dạ dày là phương
pháp dùng ống soi mềm, đầu có gắn camera đi từ miệng, qua họng, qua thực quản,
xuống dạ dày, vào hành tá tràng và tá tràng. Đây là phương pháp tối ưu để chẩn
đoán xác định và loại trừ ung thư dạ dày. Được sử dụng rộng rãi để tầm soát ung
thư dạ dày.
Qua nội soi, có thể lấy mẫu
bệnh phẩm để tìm vi khuẩn HP, một loại xoắn khuẩn rất thường gặp làm tăng nguy
cơ ung thư dạ dày. Mẫu bệnh phẩm này có thể sử dụng để làm clo test, làm giải
phẫu bệnh, hoặc trong 1 số trường hợp khó, kháng thuốc, sẽ được sử dụng để nuôi
cấy tìm HP và từ đó làm kháng sinh đồ, chọn loại kháng sinh phù hợp diệt HP
Nội soi dạ dày là phương
pháp duy nhất để thực hiện sinh thiết làm giải phẫu bênh, tiêu chuẩn vàng để chẩn
đoán ung thư dạ dày. Chính vì vậy, nội soi dạ dày là khâu cuối và là khâu không
thể thiếu khi tầm soát ung thư dạ dày. Khám lâm sàng nghi ngờ ung thư dạ dày
cũng chỉ định nội soi dạ dày. Xét nghiệm máu pepsinogen và các dấu ấn ung thư dạ
dày tăng cao cũng sẽ chỉ định nội soi dạ dày, chụp CT scanner dựng hình, nội
soi dạ dày ảo nghi ngờ tổn thương cũng cần chỉ định nội soi dạ dày
Không những vậy, nội soi
có thể chẩn đoán các tổn thương tiền ung thư như viêm mạn niêm mạc dạ dày, viêm
teo niêm mạc dạ dày, loạn sản ruột…
Ngày nay, những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật được ứng dụng ngày càng nhiều trong nội soi như: nội soi nhuộm
màu, nội soi dải tần hẹp NBI, nội soi phóng đại… càng làm tăng giá trị tuyệt đối
của nội soi dạ dày trong tầm soát, phát hiện sớm ung thư dạ dày. Không những vậy,
qua nội soi có thể can thiệp điều trị, cắt hớt niêm mạc khi tổn thương ung thư
mới khu trú ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc. Bệnh nhân chữa khỏi ung thư từ giai
đoạn sớm mà không phải phẫu thuật, hóa chất hay xạ trị



Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét