25.7.21

QUY TRÌNH KHỬ KHUẨN DÂY SOI

 

Dây soi mềm là dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc đường tiêu hóa, đây là dụng cụ bán thiết yếu theo phân loại của Spaulding nên cần phải khử khuẩn mức độ cao.

Nội soi dạ dày, đại tràng bị nhiễm bẩn bởi đờm dãi, máu, phân, mô, niêm mạc với số lượng có thể lên đến 9 log10 vi khuẩn bên ngoài ống soi và 5 log10 vi khuẩn trong lòng ống soi

1. BƯỚC 1: LÀM SẠCH TỪ XA

- Đầy là bước rất quan trọng có tác dụng loại bỏ phần lớn các chất bẩn, đờm dãi, máu… khỏi ống soi. Ngay khi bác sỹ rút máy, người phụ dùng gạc mềm tuốt sạch đờm dãi bám bề mặt ngoài của ống soi. Khi rút máy ra khỏi cơ thể người bệnh, bác sỹ nội soi sử dụng chức năng hút để không còn ứ đọng đờm dãi trong lòng ống soi. Bước này mới nhìn tưởng đơn giản, nhưng rất dễ gây rơi rớt đờm dãi, gây nhiễm bẩn xung quanh.

2. BƯỚC 2: LÀM SẠCH BẰNG ENZYM

- Dung dịch enzym giúp đánh tan, phân hủy các mảng bám hữu cơ như máu, đờm dãi, chất tiết, mô…Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình xử lý ống nội soi mềm, quyết định hiệu quả của việc khử khuẩn. Làm sạch bằng enzyme có thể loại bỏ được 4 log vi khuẩn. Đây là bước bắt buộc trước khi khử khuẩn bằng tay hay bằng máy.

- Ngay sau bước làm sạch từ xa, dây soi được nhúng ngập trong dung dịch enzyme

- Kích hoạt chức năng hút giúp enzyme tác dụng bên trong kênh dụng cụ của dây soi

- Kích hoạt chức năng bơm khí và bơm nước tránh tắc kênh khí/nước

- Dùng gạc mềm có enzym lau rửa rạch bề mặt ngoài dây soi, đảm bảo không còn các mảng bám hữu cơ

- Tháo các van hút, van khí/nước, van cổng kênh sinh thiết

- Dùng chổi rửa dài cọ rửa sạch kênh dụng cụ của dây soi, đánh tan các mảng bảm, đờm dãi, hay máu đông, hút rửa lại kênh này bằng enzyme và lau lại bằng bạc mềm có enzym

- Dùng chổi rửa ngắn, gạc mềm và bàn chải mềm cọ rửa sạch các van hút, van khí nước, van che cổng sinh thiết, canun ngáng miệng, khay quả đậu…

3. BƯỚC 3: TRÁNG SẠCH DÂY SOI VÀ PHỤ KIỆN BẰNG NƯỚC SẠCH

- Sau khi dùng enzyme đánh tan, làm sạch các mảng bám hữu cơ, dịch sinh học như máu, dờm dãi, mô cơ thể… cả bên ngoài dây soi và bên trong kênh dụng cụ, dây soi được tráng rửa bằng nước sạch cả bên ngoài và bên trong ống soi

- Xối rửa lại dây bằng nước sạch dưới vòi nước chảy

- Dùng gạc sạch lau khô bên ngoài dây soi, hút khô bên trong kênh can thiệp để tạo điều kiện khử khuẩn tốt nhất toàn bộ dây soi

- Kiểm tra bề mặt dây soi, đảm bảo sạch, không còn các mảng bám, tháo rời bộ phận kết nối dây soi ra khỏi bộ xử lý hình ảnh trung tâm

- Các van hút, van khí nước, van sinh thiết, khay quả đậu cũng được tráng sạch, làm khô trước khi ngâm vào dung dịch khử khuẩn độ cao Cidex OPA

4. BƯỚC 4: KHỬ KHUẨN DÂY SOI BẰNG CIDEX OPA

- Cidex OPA là dung dịch khử khuẩn độ cao, có thể diệt được tất cả các dạng sống của vi sinh vật như nấm, vi khuẩn, vi rus viêm gan B, HIV, Lao… chỉ sau 5 phút. Dung dịch này sau khi hoạt hóa chỉ sử dụng tối đa 14 ngày, hàng ngày phải thử hoạt độ diệt khuẩn.

- Dây soi được ngâm ngập trong dung dịch khử khuẩn độ cao Cidex OPA, dùng xilanh bơm dung dịch khử khuẩn này vào trong kênh can thiệp để đảm bảo dây soi được khử khuẩn độ cao cả trong lòng ống và bề mặt bên ngoài

- Các phụ kiện như van hút, van khí/nước, van sinh thiết, khay quả đậu, canun ngáng miệng… cũng được khử khuẩn độ cao trong dung dịch Cidex OPA

- Khi ngâm toàn bộ dây soi và các phụ kiện vào Cidex OPA, bắt buộc bật chuông hẹn giờ để biết chính xác đã hoàn thành khử khuẩn dây soi, và thời gian ngâm dây nội soi trong Cidex OPA tối thiểu 5 phút

5. BƯỚC 5: TRÁNG RỬA DÂY SOI BẰNG NƯỚC SẠCH QUA HỆ THỐNG LỌC RO

- Hệ thống xử lý nước RO với 6 lõi lọc, với màng lọc siêu nhỏ tạo ra nước tráng rửa dây soi sạch, được định kỳ kiểm định để đảm bảo không có các vi khuẩn gây bệnh và không có các hóa chất độc hại.

- Dây nội soi sau khi được khử khuẩn độ cao bằng Cidex OPA sẽ được ngâm ngập trong dung dịch tráng rửa. Dùng bơm 50ml bơm rửa, tráng kênh dụng cụ cũng như kênh khí/nước nhiều lần, đảm bảo không còn tồn dư dung dịch khử khuẩn độ cao Cidex OPA trong và ngoài dây soi.

- Các phụ kiện như van hút, van khí/nước, van sinh thiết, canun ngáng miệng, khay quả đậu… cũng được tráng rửa sạch

6. BƯỚC 6: LAU KHÔ, TÁI SỬ DỤNG DÂY SOI HOẶC BẢO QUẢN

- Dùng khăn mềm, vô khuẩn lau khô hoàn toàn bề mặt dây soi

- Lau khô các phụ kiện van hút, van khí nước, van sinh thiết, canun, khay quả đậu

- Kết nối dây soi với các phụ kiện: van hút, van khí/nước, van sinh thiết

- Kết nối dây soi với bộ phận xử lý hình ảnh trung tâm để chuẩn bị nội soi cho bệnh nhân kế tiếp hoặc xì khô máy bảo quản

- Sau quy trình khử khuẩn độ cao, phần dây soi luồn vào cơ thể người bệnh được định kỳ lấy mẫu để nuôi cấy, làm các xét nghiệm vi sinh đảm bảo rằng quy trình khử khuẩn hiệu quả, dây soi an toàn, không có các mầm bệnh truyền nhiễm.

7. BƯỚC 7: KIỂM TRA RÒ RỈ

- Bước này được thực hiện cuối buổi nội soi hoặc bất cứ khi nào nghi ngờ dây soi bị rò rỉ như bệnh nhân cắn vào dây soi, dây soi bị rơi, sang chấn, bị va chạm với các vật sắc nhọn… bước này giúp đảm bảo dây soi hoạt động tốt. Nếu có rò rỉ, lập tức ngừng sử dụng dây soi chuyển kỹ sư hãng xửa chữa

- Ngâm toàn bộ dây soi ngập trong nước

- Kết nối bộ test rò rỉ với bộ xử lý hình ảnh trung tâm, bật nguồn bộ xử lý trung tâm, kiểm tra chức năng bơm khí của bộ test hoạt động bình thường, kết nối đầu xa với ngàm kết nối trên dây soi.

- Kiểm tra toàn bộ dây soi, đăc biệt vùng uốn cong ở đầu dây soi bằng cách vặn các núm up-down, right-left hết biên độ.

- Kết thúc test rò rỉ, tắt nguồn bộ xử lý hình ảnh trung tâm, luôn nhớ rút bộ test kết nối với bộ xử lý trung tâm trước khi tháo rời đầu kết nối với dây soi để tránh khí bị ứ lại trong dây soi

18.7.21

Phương pháp nội soi đại tràng gây mê

 


            Nội soi đại tràng là phương pháp tối ưu để chẩn đoán các bệnh lý về đại tràng mà không một phương pháp nào khác có thể so sánh được. Đây chính là phương pháp tầm soát ung thư đại tràng tốt nhất, qua sội soi có thể thực hiện sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư đại tràng. Không những vậy, qua nội soi đại tràng có thể can thiệp như cắt hớt niêm mạc đại tràng điều trị ung thư sớm, cắt polyp đại tràng, can thiệp cầm máu tránh phải thực hiện các cuộc phẫu thuật.

            Tuy nhiều ưu điểm vượt trội như vậy, nội soi đại tràng vẫn có những khó chịu nhất định như đau bụng. Nhiều người rất sợ hãi khi phải nội soi đại tràng. Nội soi đại tràng gây mê là phương pháp tối ưu khắc phục được những khó chịu này

BẠN CẦN LÀM GÌ KHI NỘI SOI ĐẠI TRÀNG GÂY MÊ

-        Chuẩn bị đại tràng sạch: đây là điều kiện quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng cuộc soi, bác sỹ có giỏi đến đâu, gây mê tốt đến đâu, đại tràng bẩn sẽ không thể phát hiện các tổn thương

-        Trước soi 2-3 ngày: chế độ ăn mềm như cháo, phở, mì, súp… tránh các chất tạo xơ: măng, hồng xiêm… Không ăn các loại hoa quả có hạt: dưa lê, dưa hấu, dưa chuột, ổi, thanh long…

-        Ngày nội soi: uống thuốc xổ đại tràng: hay dùng Fortrans 3 gói pha với 3 lít nước, uống trong vòng 2-3 giờ hết. Ngoài ra có nhiều loại thuốc xổ đại tràng khác như Fleet, Golistin, Bisacocdyl…

-        Đặc điểm nhận biết chuẩn bị đại tràng đã sạch: dịch phân đi ngoài là dịch trong như nước bạn uống vào ban đầu là đạt

-        Nếu bạn có bất cứ dấu hiệu bất thường nào như đau bụng, chướng bụng, nôn… cần dừng uống thuốc, đến bệnh viện ngay, hoặc liên hệ với nhân viên y tế để được tư vấn hướng tiếp theo.

-        Nếu bạn tuổi cao, có bệnh lý nền phức tạp như đái tháo đường, THA, các bệnh lý tim mạch: suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim… bạn cần được nhập viện chuẩn bị đại tràng nội trú

-        Bạn cần dừng uống nước trước cuộc soi ít nhất 3 giờ, tránh trào ngược dịch dạ dày vào đường thở khi nội soi gây mê.

-        Đi cùng người thân để ký giấy cam kết thực hiện thủ thuật: bản thân các thuốc gây mê, gây tê có một tỷ lệ rất nhỏ gây dị ứng, shock phản vệ, vì vậy người nhà cần chấp nhận các rủi ro không mong muốn này trước khi thực hiện các phẫu thuật hay thủ thuật nội soi gây mê. Tất nhiên, khi có các biến chứng này, các bác sỹ đều được tập huấn và có nhiều kinh nghiệm xử lý shock phản vệ

-        Không lái xe, vận hành máy móc, ký kết các hợp đồng quan trọng sau gây mê ít nhất 8h

-        Thông báo cho bác sỹ biết về tiền sử bệnh tật của mình như: đang có thai, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh hen phế quản, tiền sử dị ứng thuốc, bệnh lý suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim…

BẠN ĐƯỢC THỰC HIỆN NỘI SOI ĐẠI TRÀNG GÂY MÊ NHƯ THẾ NÀO

-        Bạn được bác sỹ giải thích về những ưu việt của nội soi gây mê và một số biến chứng không mong muốn có thể xảy ra

-        Nếu bạn đã hiểu và lựa chọn nội soi gây mê sẽ được ký giấy chấp nhận thực hiện nội soi đại tràng gây mê

-        Bạn được khám tiền mê bởi bác sỹ chuyên ngành gây mê hồi sức

-        Tiếp theo, bạn được đặt đường truyền tĩnh mạch

-        Mắc monitor theo dõi các chỉ số sinh tồn như mạch, huyết áp, SPO2, điện tâm đồ

-        Thở ô xy kính qua mũi

-        Gây mê bằng propofol đường tĩnh mạch

-        Khi bạn rơi vào giấc ngủ sâu, cuộc nội soi đại tràng được tiến hành

-        Khi thủ thuật nội soi đại tràng kết thúc, bạn được đánh thức và đưa sang phòng hồi tỉnh theo dõi tiếp trong 10-30 phút

-        Quay trở lại sinh hoạt thường nhật, không nên tự ý lái xe, vận hành máy móc, ký kết các công việc quan trọng sau gây mê ít nhất 8h

MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN SAU NỘI SOI ĐẠI TRÀNG GÂY MÊ

-        Hoa mắt, chóng mặt khi ngồi dậy lần đầu, thường do thuốc mê, sẽ hết ngay sau đó

-        Đầy bụng, đau quặn bụng: có thể do tác bụng bơm hơi trong quá trình soi, các triệu chứng này thường thoáng qua và hết sau khi bạn vận động và trung tiện

BẠN HÃY THÔNG BÁO CHO BÁC SỸ NHỮNG TRIỆU CHỨNG BẤT THƯỜNG

11.7.21

Hướng dẫn kỹ thuật nội soi đại tràng P2

 

Nội soi đại tràng là phương pháp tối ưu để chẩn đoán và can thiệp các bệnh lý đại tràng, kỹ thuật nội soi đại tràng thường phức tạp và khó hơn nhiều nội soi dạ dày. Trong phần này, chúng tôi sẽ trao đổi với các bạn về kỹ thuật nội soi đại tràng khi đưa dây soi qua từng đoạn đại trằng

THĂM KHÁM HẬU MÔN

            Thăm khám hậu môn giúp ta đánh giá được tình trạng cơ thắt hậu môn, các tổn thương ở hậu môn và đoạn thấp trực tràng như trĩ, các khối u, ngoài ra, giúp ta định hướng đưa dây soi qua hậu môn dễ dàng.

            Cần thăm khám hậu môn thường quy, tránh bỏ sót các tổn thương, đặc biệt là các bác sỹ nội soi mới, vì vùng hậu môn rất dễ tụt ống soi.

QUA TRỰC TRÀNG

            Qua đoạn này thường dễ, chỉ cần bơm hơi đủ, đẩy máy từ từ, kết hợp lựa xoay máy ngược chiều hoặc cùng chiều kim đồng hồ, thông thường qua 2 hoặc 3 nếp van là tới đại tràng sigma

            Một số ít trường hợp, có thể cần soi quặt ngược để đánh giá kỹ các tổn thương ở phần thấp trực tràng, sát ống hậu môn, bơm hơi căng, ống soi ở 10-15cm CRHM up máy tối đa, đẩy máy từ từ kết hợp với xoay máy.

QUA ĐẠI TRÀNG SIGMA VÀO ĐẠI TRÀNG TRÁI

            Không có quy luật nhất định để qua đoạn này, hãy nhớ áp dụng các nguyên tắc như trong phần trước chúng tôi đã chia sẻ. Bác sỹ nội soi cần cẩn thận, tỷ mỉ và kiên trì, luôn tập trung trên màn hình, kể cả khi nói chuyện với người bệnh hay đồng nghiệp cũng không rời mắt khỏi màn hình. Cần tập trung, bám sát đường đi tránh mất dấu đường đi cũng như tránh các tai biến vì lòng đại tràng sigma rất di động và thay đổi. Phối hợp vận hành dây soi nhẹ nhàng giữa 2 tay, điều chỉnh hướng đi từ từ và bám sát theo đường đi của lòng đại tràng.

            Khi đưa dây soi qua đại tràng sigma luôn tạo ra cuộn ống có khuynh hướng xoắn về phía trước thành bụng. Đây là lý do tại sao ép bụng vùng sigma rất hữu ích để tránh tạo cuộn ống. Dây soi qua đoạn sigma này có thể tạo cuộn ống kiểu xoắn ốc, kiểu chữ N, điển hình hơn cả là kiểu alpha. Đây là kiểu xoắn ruột và mạc treo ruột khi dây soi đi qua đại tràng sigma dài và di động, trong khi đại tràng trái sau phúc mạc được cố định vào thành bụng bên tạo nên 1 ống hẹp ở thành bên khoang ổ bụng. Nếu vẫn đưa dây soi dễ dàng và không có đoạn gập góc đột ngột nào, bệnh nhân cũng không khó chịu nhiều thì ta tiếp tục đưa máy tới khoảng 60-80cm CRHM, khi đó đầu ống soi ở đại tràng trái gần góc trái hoặc ở góc trái. Tiếp theo ta rút máy từ từ kết hợp với xoay máy cùng chiều kim đồng hồ để làm thẳng dây soi, hết cuộn ống, bệnh nhân hết khó chịu và dây soi dễ dàng điều khiển hơn

            Khi đưa dây soi qua đoạn cao nhất đại tràng sigma, luôn tạo ra áp lực nhất định gây khó chịu, đau tức cho người bệnh, do vậy cần động viên và giải thích để bệnh nhân hợp tác tốt nhất. Sau đó rút dây làm thẳng đại tràng sớm nhất có thể để người bệnh hết khó chịu.

            Nếu đưa dây soi khó khăn, có thể khi đó đang hình thành cuộn ống không điển hình. Trong ví dụ này, do đại tràng trái di động làm đầu ống soi đẩy đại tràng vào giữa. Lúc này cần khéo léo vừa thao tác để giữ ống soi trong lòng đại tràng vừa rút máy  kèm xoay máy để làm thẳng dây soi

            Một số ít trường hợp có thể gặp kiểu cuộn ống không điển hình khi đại tràng trái rất di động và mạc treo đại tràng trái dài, đó là kiểu cuộn ống alpha ngược. Đây là kiểu xoắn ống soi ngược chiều kim đồng hồ và chỉ có thể tháo xoắn bằng cách rút dây soi và xoay dây soi ngược chiều kim đồng hồ.

            Thông thường, kỹ thuật rút ngắn dây soi qua đại tràng sigma là phương pháp chúng tôi hay sử dung nhất, dây soi vận hành dễ nhất và ít gây khó chịu, đau đớn cho bệnh nhân nhất. Ngay khi nhìn thấy phần cao nhất của đại tràng sigma, ta rút dây, kết hợp với xoay dây soi cùng chiều kim đồng hồ, nếu dây trượt ra ngoài, ta đưa thêm 1 đoạn rồi tiếp tục thực hiện lại như trên cho tới khi vào đại tràng trái.

QUA GÓC TRÁI VÀO ĐẠI TRÀNG NGANG

            Góc trái được cố định bởi dây chằng hoành đại tràng, là góc cố định không hoàn toàn, khi rút máy làm thẳng dây soi, góc lách thường ở 40-50cm cách rìa hậu môn. Thông thường, góc trái cố định và được sử dụng như một điểm tựa để nâng cao và làm thẳng đại tràng ngang khi rút dây soi và xoay dây ngược chiều kim đồng hồ.

            Sự di động của đại tràng ngang trong khoang ổ bụng ảnh hưởng tới giải phẫu góc lách. Đôi khi, tư thế nghiêng trái, đại tràng ngang đổ xuống tạo gập góc rất khó đi qua. Đổi tư thế nghiêng phải, đại tràng ngang kéo góc trái thẳng, dễ đưa ống soi qua nhất. Tư thế nằm ngửa giúp góc trái thẳng hơn nhưng không dễ dàng như tư thế nghiêng phải được.

            Đưa dây soi qua góc trái thông thường không gặp nhiều khó khăn nếu ta áp dụng các biện pháp sau: rút dây làm thẳng dây soi và xoay máy cùng chiều kim đồng hồ để loại bỏ cuộn ống ở đại tràng sigma, đây là bước quan trọng nhất, rút dây soi trước khi qua góc trái là đã thành công ½ chặng đường; hút bớt hơi làm ngắn khoảng cách trong đại tràng nhất; có thể ép bụng vùng dưới rốn để tránh tạo cuộn ống ở đại tràng sigma; đưa ống soi từ từ, thật chậm khi nhìn thấy đường, tránh đưa nhanh dễ tạo cuộn ống ở đại tràng sigma. Nếu các bước trên không thành công, ta có thể thực hiện lại hoặc cho bệnh nhân thay đổi tư thế sang nằm ngửa hoặc nghiêng phải.

            Một số ít trường hợp đặc biệt khó, góc trái đảo ngược do đại tràng trái hoàn toàn di động trên mạc treo của nó, làm dây soi bị đẩy vào giữa, sau đó vòng ngược qua góc trái tiếp tục đi sâu xuống đại tràng ngang tạo cuộn ống lớn ở đại tràng ngang sẽ gây ra gập góc đột ngột ở góc phải. Chỉ có cách duy nhất rút dây về góc trái kết hợp xoay mạnh dây ngược chiều kim đồng hồ mới đẩy ngược đại tràng trái về giải phẫu bình thường được.

QUA ĐẠI TRÀNG NGANG VÀO GÓC PHẢI

            Đại tràng ngang mặt cắt hình tam giác, di động, được đính bởi mạc treo đại tràng ngang bám ở thành bụng sau. Đại tràng ngang ở nữ thường dài hơn nam giới và có thể võng xuống mào chậu sẽ gây khó khăn khi đưa dây soi. Một số ít trường hợp đại tràng ngang quá dài có thể tạo cuộn ống kiểu gamma rất khó để tháo xoắn. Thông thường, khi đưa dây soi qua góc lách tới giữa đại tràng ngang ở đoạn võng xuống thấp nhất thì ta rút máy, kết hợp với xoay may ngược chiều kim đồng hồ, hút bớt hơi và có thể kết hợp với ép bụng sẽ làm đại tràng ngang được kéo lên cao và đầu ống soi di chuyển tới góc gan

QUA GÓC GAN VÀO ĐẠI TRÀNG PHẢI VÀ MANH TRÀNG

            Tới góc gan, tiếp tục hút, và rút máy kèm xoay máy ta sẽ vào được đại tràng phải và manh tràng, nếu không được, ta có thể thay đổi tư thế người bệnh sang nằm ngửa và kết hợp với ép bụng

QUA VAN BAUHIN VÀO ĐOẠN CUỐI HỒI TRÀNG

Khi đến manh tràng, thông thường van hồi manh tràng ở vị trí 8-9h, để đầu đèn soi tựa lên mép van, hơi up máy kèm xoay nhẹ dây soi ngược chiều kim đồng hồ kèm rút máy, nên kết hợp với bơm nước để van Bauhin mở ra, ta sẽ vào được hồi tràng.

4.7.21

Hướng dẫn kỹ thuật nội soi đại trang

 

Nội soi đại tràng là phương pháp dùng dây soi mềm, đầu có gắn camera đi từ hậu môn, qua trực tràng, đi hết đại tràng, tới manh tràng và vào phần cuối hồi tràng. Đây là phương pháp tối ưu để chẩn đoán và can thiệp các bệnh lý đại tràng như viêm loét đại tràng, polyp đại tràng, ung thư đại tràng… Kỹ thuật nội soi đại tràng thường phức tạp và khó hơn nhiều so với nội soi dạ dày. Hôm nay, phòng nội soi tiêu hóa Bvđk Mê Linh sẽ chia sẻ với các bạn về kỹ thuật nội soi đại tràng

VẬN HÀNH DÂY SOI ĐẠI TRÀNG

Dây soi gồm 2 phần, phần điều khiển và phần dây soi. Phần điều khiển được cầm bằng tay trái, đỡ giữa ngón cái và ngón trỏ, ngón út và áp út ôm sát thân máy tạo sự vững chắc. Ngón giữa điều khiển van khí nước, bơm khí giúp lòng đại tràng giãn để quan sát, có 2 mức bơm khí, trong soi đại tràng ta chọn mức thấp. Khi nhấn van này ta sẽ bơm nước để rửa mặt kính camera khi bị bám bẩn. Muốn bơm rửa các tổn thương và các chất bẩn trong đại tràng, ta bơm nước qua kênh sinh thiết hoặc hay dùng hơn là bơm nước qua kênh nước phụ.

Ngón trỏ sử dụng van hút, giúp hút bơi hơi trong lòng đại tràng hoặc các dịch ứ đọng, ngoài ra còn sử dụng các nút chức năng như dừng hình, bật chế độ nội soi dải tần hẹp NBI…

Ngón cái được sử dụng núm up, down, điều chỉnh phần uốn cong đầu dây soi lên hoặc xuống, điều chỉnh núm right, left giúp đầu ống soi sang phải, sang trái

Tay phải được sử dụng để đưa và rút dây soi, nên cầm dây soi với những đoạn khoảng 30-40cm, ngắn quá ta phải thao tác nhiều hơn, dài quá dễ gây hỏng các thành phần trong dây soi, đưa và rút dây soi thẳng trục cơ thể người bệnh. Ngoài ra phối hợp với tay trái để điều khiển dây soi sang trái, sang phải bằng cách xoay dây soi cùng chiều hay ngược chiều kim đồng hồ khi đang up hoặc down máy

Olympus khuyến cáo luôn giữ khoảng cách giữa thân máy và phần cong của dây soi trên 10cm, không đưa dây soi qua rìa hậu môn quá chỉ giới này để tránh tổn thương người bệnh và hỏng dây soi

Dây soi đại tràng có thể điều chỉnh được độ cứng của dây soi từ mức 0 (mềm nhất), tới mức 3 (cứng nhất) giúp đưa dây qua các đoạn gập góc dễ dàng hơn. Tuy nhiên, tuyệt đối chỉ điều chỉnh độ cứng dây soi khi đã rút thẳng dây soi, không còn cuộn ống. Nếu không có thể gây tổn thương và làm người bệnh rất đau đớn. Thực tế, chúng tôi hầu như không sử dụng tới tính năng này.

TƯ THẾ NGƯỜI BỆNH TRONG NỘI SOI ĐẠI TRÀNG

Người bệnh có thể nằm nghiêng trái dễ qua đại tràng sigma, nằm ngửa dễ dàng ép bụng hỗ trợ, và qua góc trái dễ dàng hơn, nằm nghiên phải giúp qua góc phải dễ dàng hơn. Tư thế người bệnh thường linh động, phụ thuộc vào diễn biến thực tế trong khi nội soi.

TƯ THẾ BÁC SỸ TRONG NỘI SOI ĐẠI TRÀNG

Bác sỹ cần đứng thẳng, đối diện màn hình nội soi, không vẹo lưng, vẹo cổ. Tự tay đưa và rút dây soi, có thể nhờ người phụ giữ hộ ống soi tránh tuột. Cần thiết kế ít nhất 1 màn hình phụ vuông góc với màn hình chính để người phụ và bệnh nhân có thể quan sát

NGUYÊN TẮC NỘI SOI ĐẠI TRÀNG

1. Nguyên tắc số 1: chỉ đưa dây soi khi nhìn thấy đường, tuyệt đối không đưa dây mù: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, xuyên suốt trong quá trình soi để tránh tổn thương niêm mạc đại tràng hoặc biến chứng thủng, những đoạn đại tràng gập góc, đường đi sẽ gấp khúc, khó khăn, khó nhận biết. Bác sỹ nội soi cần cẩn thận, tỷ mỉ và kiên trì. Nếu không tìm được đường đi hãy nhớ tới nguyên tắc số 2

2. Nguyên tắc số 2: Hút và rút

 Hút là hút hơi, hút dịch. Khi đại tràng còn dịch, ta cần hút hết dịch mới tìm thấy đường, Luôn tránh bơm hơi căng vì sẽ làm các góc đại tràng trở lên khúc khủy, góc cạnh hơn, khó đi qua hơn, ngoài ra bơm hơi căng làm gia tăng các vùng không nhìn thấy sau các nếp van đại tràng, gây khó khăn tìm đường đi, lý do nữa là khi bơm hơi căng sẽ làm bệnh nhân rất đau đớn, sẽ phản ứng, gây khó khăn cho cuộc soi. Chính vì vậy, bất cứ khi nào gặp khó khăn trong cuộc soi, hãy nhỡ tới nguyên tắc này.

Rút máy là kỹ thuật quan trọng nhất quyết định sự thành công cho cuộc soi. Rút máy giúp làm ngắn dây soi, các quai đại tràng thẳng, tạo kiều kiện tối ưu để vận hành dây soi tới được manh tràng. Rút máy thẳng trước khi qua góc trái là đã thành công được ½ chặng đường

Khi nào cần rút máy?

-        Khi qua các góc đại tràng: góc nối đại tràng sigma và đại tràng trái, góc trái (góc lách), góc phải (góc gan), thậm chí khi tới manh tràng muốn vào được hồi tràng cũng cần rút máy

-        Khi dây soi tạo cuộn: đó là khi đưa máy mà hình ảnh trên màn hình không tiến thêm thậm chí còn tụt lùi, khi đó bác sỹ cảm nhận thấy kháng lực ngày càng tăng và bệnh nhân cũng cảm thấy đau tức và khó chịu càng gia tăng. Do vậy, cần giải thích và động viên người bệnh hợp tác

-        Rút máy, làm ngắn dây soi bất cứ khi nào có thể: sau mỗi lần đưa máy, nếu rút máy mà hình ảnh đại tràng trên màn hình không tụt lùi, thậm chí là tiến thêm là ta đang làm thẳng được dây soi. Ngược lại, nếu dây soi đã thẳng, rút máy mà hình ảnh tụt lùi thì dừng lại và đưa dây soi đi tiếp theo nguyên tắc số 1.

Khi rút máy cần làm gì?

-        Khi rút máy cần kết hợp với xoay máy cùng chiều kim đồng hồ, nếu không thành công thì xoay máy ngược chiều kim đồng hồ vì ta không thể biết được ống soi đang bị cuộn theo kiểu alpha hay kiểu gamma. Thông thường, qua sigma vào đại tràng trái thường rút máy kết hợp xoay máy cùng chiều kim đồng hồ. Khi qua góc trái, qua đại tràng ngang tới góc phải, qua van Bauhin vào đoạn cuối hồi tràng ta thường rút máy kèm xoay máy ngược chiều kim đồng hồ.

3. Nguyên tắc số 3: Cần biết đầu ống soi đang ở đoạn đại tràng nào? Giải phẫu đại tràng mỗi người một khác, nhận biết chính xác vị trí giải phẫu đại tràng trong nội soi không phải lúc nào cũng dễ dàng, cần dựa vào các đặc điểm sau:

-        Đặc điểm niêm mạc: trực tràng niêm mạc thường trơn nhẵn ít nếp van, hồi tràng niêm mạc trơn nhẵn, mềm mại, bóng, khẩu kính nhỏ hơn và không có các nếp van

-        Mặt cắt đại tràng: vùng đại tràng ngang thường có hình tam giác, vùng đại tràng phải thường to, tròn hơn

-        Các mốc giải phẫu dễ nhận biết: manh tràng với gốc ruột thừa, van Bauhin; góc gan màu tím sẫm

-        Đọng nước trong đại tràng: chỉ trong tư thế bệnh nhân nằm ngửa, nước đọng ở trực tràng, đại tràng trái và đại tràng phải, không có ở đại tràng ngang và đại tràng sigma

-        Khi đưa máy, không dựa vào khoảng cách giữa đầu ống soi tới rìa hậu môn vì có khi đưa hết dây soi chưa qua được đại tràng sigma do cuộn ống. Khi rút máy, thông thường manh tràng ở 70cm CRHM, góc gan ở 60cm CRHM, góc trái ở 40cm CRHM, chỗ tiếp nối đại tràng sigma và đại tràng trái ở 20cm CRHM

4. Nguyên tắc số 4: hỗ trợ ép bụng, thay đổi tư thế, đổi người soi, nội soi gây mê

Nhiều trường hợp nội soi đại tràng qua các góc gặp khó khăn, hoặc khi dây soi tạo cuộn không thể đi tiếp được, cần người phụ hỗ trợ ép bụng, dùng 2 bàn tay đè lên nhau ép đều lực lên lòng bàn tay ở vùng đại tràng sigma và/hoặc giữa đại tràng ngang, cảm nhận được ống soi di chuyển là đạt

Khi áp dụng các nguyên tắc trên không thành công, cần thay đổi tư thế người bệnh, thông thường, tư thế nằm nghiêng trái dễ qua đại tràng sigma và chỗ nối đại tràng sigma và đại tràng trái, ngằm ngửa dễ qua góc trái và đại tràng ngang, nằm nghiêng phải dễ qua góc phải

Nếu vẫn không thành công, có thể đổi người soi nếu có thể. Kinh nghiệm của mỗi bác sỹ là thế mạnh nhưng cũng có thể là yếu tố tiêu cực, nhất là khi chuyên tâm, tập trung vào 1 trường hợp cụ thể. Nếu không thể đổi tay bác sỹ, hãy rút dây soi và đi lại từ đầu. Khó khăn hơn nữa có thế áp dụng nội soi đại tràng gây mê cho người bệnh.

GIẢI ĐÁP NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP SAU CẮT POLYP ĐẠI TRÀNG

  Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp. Cắt polyp đại tràng qua nội soi là phương pháp can thiệp tối ưu để phòng tránh ung thư đại trực trà...