26.9.21

PHÂN LOẠI VIÊM THỰC QUẢN TRÀO NGƯỢC TRÊN NỘI SOI THEO LOS ANGELES



Bình thường, cơ thắt dưới thực quản luôn đóng kín, ngăn cản dịch acid và thức ăn từ dạ dày trào ngược lên trên thực quản.

Khi chúng ta ăn, miếng thức ăn sau khi được nuốt qua họng vào thực quản, cơ thắt dưới thực quản mở ra để thức ăn vào dạ dày rồi lại đóng chặt ngay lại không để dịch dạ dày trào ngược

Người bình thường có thể chồng cây chuối, thức ăn và dịch acid dạ dày không trào xuống miệng là do hoạt động hoàn hảo của cơ thắt dưới thực quản

Nóng rát sau xương ức điển hình trào ngược

Tuy nhiên, vì 1 lý do nào đó, cơ thắt thực quản dưới đóng không kín, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra các triệu chứng lâm sàng bệnh trào ngược dạ dày thực quản điển hình là bỏng rát sau xương ức hoặc trào dịch thức ăn cũ lên miệng. Có khi, dịch dạ dày gây tổn thương niêm mạc thực quản là các vết trợt và ta có thể quan sát được trên nội soi, gọi là viêm thực quản trào ngược và sẽ được phân độ theo Los Angeles là phân loại thông dụng nhất trên toàn cầu. Để tiếp cận với cách phân loại này, chúng ta cần làm rõ 1 số khái niệm sau:

Nếp niêm mạc thực quản: Khi bơm hơi căng, niêm mạc thực quản hồng, nhẵn bóng, khi co nhỏ lại, niêm mạc thực quản gồm các nếp liên tiếp nhau dọc theo chiều dài thực quản, ngăn cách với nhau bởi các rãnh, đỉnh nếp niêm mạc là vùng cao nhất ở giữa của nếp niêm mạc. Tổn thương cơ bản của viêm thực quản trào ngược là các vết trợt nằm trên đỉnh niêm mạc này, cần phân biệt với trợt niêm mạc trong các bệnh lý sau:

Trợt trào ngược trên đỉnh nếp niêm mạc

Trợt nông trong lạc niêm mạc dạ dày lên thực quản: các trợt màu hồng đỏ, giống niêm mạc dạ dày nhưng tách biệt với niêm mạc dạ dày, hình tròn hoặc bầu dục, thường được bao quanh bởi niêm mạc thực quản  

Lạc niêm mạc dạ dày lên thực quản

Trợt niêm mạc trong Barrett thực quản: các trợt đỏ liên tiếp với niêm mạc dạ dày xâm lấn qua đường Z vào sâu trong niêm mạc thực quản. Nguyên nhân là do biểu mô lát từng thực quản màu hồng nhạt, bóng bị thay thế bởi lớp biểu mô trụ đơn, đây là các tổn thương tiền ung thư rất nguy hiểm.

Barrett thực quản


Theo Los Angeles, có 4 mức độ trào ngược trên nội soi là độ A, độ B, độ C và độ D

* Viêm thực quản trào ngược độ A

- Có một hoặc nhiều vết trợt niêm mạc kích thước dưới 5mm

- Các vết trợt này không liên tiếp nhau từ đỉnh của 2 nếp niêm mạc

Viêm thực quản trào ngược độ A

* Viêm thực quản trào ngược độ B

- Có một hoặc nhiều vết trợt niêm mạc kích thước trên 5mm

- Các vết trợt này không liên tiếp nhau từ đỉnh của 2 nếp niêm mạc

Viêm thực quản trào ngược độ B

* Viêm thực quản trào ngược độ C

- Có 1 hoặc nhiều vết trợt niêm mạc liên tiếp giữa đỉnh của trên 2 nếp niêm mạc

- Các tổn thương trợt này chiếm dưới 75% khẩu kính thực quản

Viêm thực quản trào ngược độ C

* Viêm thực quản trào ngược độ D

- Có 1 hoặc nhiều vết trợt niêm mạc chiếm trên 75% khẩu kính thực quản

 

19.9.21

Nội soi đại tràng: hãy giao tiếp với người bệnh

 

1. Thế nào là nội soi đại tràng?

          Nội soi đại tràng là phương pháp đưa một ống mềm có gắn camera đi từ hậu ôn, qua trực tràng, qua hết đại tràng, tới manh tràng và vào phần cuối hồi tràng. Hình ảnh niêm mạc đại tràng được camera ghi lại và tuyền hình ảnh lên màn hình giúp bác sỹ phát hiện các tổn thương.

Quang cảnh nội soi đại tràng


2. Khi nào cần nội soi đại tràng?

          Nội soi đại tràng thường được chỉ định nếu bệnh nhân có các dấu hiệu sau:

          + Người bệnh đi cầu ra máu kèm đau bụng, thường xuyên bị tiêu chảy, đi ngoài táo lỏng thất thường.

          + Có tổn thương bất thường trên siêu âm, chụp cắt lớp ổ bụng nghi ngờ từ đại tràng

          + tầm soát với những người có tiền sử bị polyp đại tràng, ung thư đại tràng hoặc trong gia đình có người thân đã từng mắc các căn bệnh kể trên.

          + Theo nghiên cứu, hầu hết những người trên 50 tuổi đều có polyp đại tràng và những người này cần được đề nghị nội soi  ngay cả khi đang khỏe mạnh nhằm mục đích phát hiện và kịp thời cắt bỏ polyp đại tràng trước khi nó tiến triển thành ung thư.

            + Thiếu máu, gầy sút cân chưa tìm được nguyên nhân

3. Nội soi đại tràng có nguy hiểm không?

          Phương pháp nội soi đại tràng được xem là một thủ thuật khá an toàn và gần như không ra tai biến nào nghiêm trọng gây nguy hiểm cho người bệnh. Tuy nhiên có tỷ lệ rất nhỏ gặp biến chứng thủng, nhiễm khuẩn, hoặc tổn thương cơ học sang chấn niêm mạc đại tràng

         Nhờ tính an toàn của thủ thuật nên đa số người bệnh chỉ được yêu cầu có mặt tại bệnh viện trước khi nội soi và có thể ra về ngay sau khi nhận kết quả mà không cần phải nhập viện chờ theo dõi.

4. Cần chuẩn bị những gì trước khi tiến hành nội soi đại tràng?

          Nhằm giúp quá trình nội soi cho bệnh nhân viêm đại tràng được diễn ra suôn sẻ và cho kết quả chính xác nhất thì bệnh nhân cần thực hiện một số lưu ý dưới đây:

          + Hai hoặc ba ngày trước soi không ăn các thức ăn nhiều chất xơ, các loại hoa quả có nhiều hạt như thanh long, ổi, dưa hấu, dưa lê...

          + Tối ngày trước soi ăn mềm như cháo, phở, mì, súp, không ăn các chất khó tiêu

        + Ngày nội soi uống thuốc tẩy Fortrans hoặc Fleet, hoặc Golisti soda… thông thường sẽ uống thêm nhiều nước để tẩy sạch phân trước nội soi. Sau khi uống thuốc tẩy và nước, bạn sẽ đi ngoài rất nhiều lần, hãy để ý màu sắc dịch phân, khi nào dịch trong là đã sạch

         + Cần kể cho bác sĩ nắm được tiền sử bệnh tật hoặc dị ứng. Ngoài ra, nếu bệnh nhân đang sử dụng các thuốc Aspirin, Warfarin, Insulin, thuốc sắt thì nên hỏi ý kiến bác sĩ xem có nên ngưng sử dụng thuốc trước ngày tiến hành nội soi không.

         + Những trường hợp bệnh nhân nặng, có bệnh nền phức tạp, có tiền sử đái tháo đường… cần nhập viện chuẩn bị đại tràng nội trú để tránh các biến chứng

5. Thực hiện giao tiếp với bác sỹ

            Trong quá trình nội soi, bác sỹ sẽ trò chuyện, sẽ hỏi thăm bạn để khai thác các triệu trứng lâm sàng giúp chẩn đoán, điều trị bệnh cũng như tư vấn sức khỏe. Khi bạn chú ý vào cuộc nói chuyện với bác sỹ thì cảm giác khó chịu, cảm giác đau cũng sẽ đỡ hơn rất nhiều, bạn có thể hợp tác tốt với bác sỹ và khả năng thành công của cuộc soi sẽ rất cao

            Trong mọi tình huống, giao tiếp sẽ giúp xóa nhòa danh giới bệnh nhân và thầy thuốc, đem lại không khí gần gũi, ấm áp, trong cuộc soi sẽ càng đóng vai trò quan trọng

Giao tiếp rất quan trọng giữa bác sỹ và bệnh nhân


12.9.21

PHƯƠNG PHÁP NỘI SOI ĐẠI TRÀNG KHÔNG ĐAU

 


            Nội soi đại tràng là phương pháp tối ưu để chẩn đoán các bệnh lý về đại tràng mà không một phương pháp nào khác có thể so sánh được. Nội soi có thể phát hiện viêm viêm loét đại tràng, polyp đại tràng, ung thư đại tràng. Đây chính là phương pháp tầm soát ung thư đại tràng tốt nhất, qua sội soi có thể thực hiện sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư đại tràng. Không những vậy, qua nội soi đại tràng có thể can thiệp như cắt hớt niêm mạc đại tràng điều trị ung thư sớm, cắt polyp đại tràng, can thiệp cầm máu tránh phải thực hiện các cuộc phẫu thuật.

            Tuy nhiều ưu điểm vượt trội như vậy, nội soi đại tràng vẫn có những khó chịu nhất định như đau bụng. Nhiều người rất sợ hãi khi phải nội soi đại tràng. Nội soi gây mê là phương pháp tối ưu khắc phục được những khó chịu này

BẠN CẦN LÀM GÌ KHI NỘI SOI ĐẠI TRÀNG GÂY MÊ

-        Chuẩn bị đại tràng sạch: đây là điều kiện quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng cuộc soi, bác sỹ có giỏi đến đâu, gây mê tốt đến đâu, đại tràng bẩn sẽ không thể phát hiện các tổn thương

-        Trước soi 2-3 ngày: chế độ ăn mềm như cháo, phở, mì, súp… tránh các chất tạo xơ: măng, hồng xiêm… Không ăn các loại hoa quả có hạt: dưa lê, dưa hấu, dưa chuột, ổi, thanh long…

-        Ngày nội soi: uống thuốc xổ đại tràng: hay dùng Fortrans 3 gói pha với 3 lít nước, uống trong vòng 2-3 giờ hết. Ngoài ra có nhiều loại thuốc xổ đại tràng khác như Fleet, Golistin, Bisacocdyl…

-        Đặc điểm nhận biết chuẩn bị đại tràng đã sạch: dịch phân đi ngoài là dịch trong như nước bạn uống vào ban đầu là đạt

-        Nếu bạn có bất cứ dấu hiệu bất thường nào như đau bụng, chướng bụng, nôn… cần dừng uống thuốc, đến bệnh viện ngay, hoặc liên hệ với nhân viên y tế để được tư vấn hướng tiếp theo.

-        Nếu bạn tuổi cao, có bệnh lý nền phức tạp như đái tháo đường, THA, các bệnh lý tim mạch: suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim… bạn cần được nhập viện chuẩn bị đại tràng nội trú

-        Bạn cần dừng uống nước trước cuộc soi ít nhất 3 giờ, tránh trào ngược dịch dạ dày vào đường thở khi nội soi gây mê.

-        Đi cùng người thân để ký giấy cam kết thực hiện thủ thuật: bản thân các thuốc gây mê, gây tê có một tỷ lệ rất nhỏ gây dị ứng, shock phản vệ, vì vậy người nhà cần chấp nhận các rủi ro không mong muốn này trước khi thực hiện các phẫu thuật hay thủ thuật nội soi gây mê. Tất nhiên, khi có các biến chứng này, các bác sỹ đều được tập huấn và có nhiều kinh nghiệm xử lý shock phản vệ

-        Không lái xe, vận hành máy móc, ký kết các hợp đồng quan trọng sau gây mê ít nhất 8h

-        Thông báo cho bác sỹ biết về tiền sử bệnh tật của mình như: đang có thai, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh hen phế quản, tiền sử dị ứng thuốc, bệnh lý suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim…

BẠN ĐƯỢC THỰC HIỆN NỘI SOI ĐẠI TRÀNG GÂY MÊ NHƯ THẾ NÀO

-        Bạn được bác sỹ giải thích về những ưu việt của nội soi gây mê và một số biến chứng không mong muốn có thể xảy ra

-        Nếu bạn đã hiểu và lựa chọn nội soi gây mê sẽ được ký giấy chấp nhận thực hiện nội soi đại tràng gây mê

-        Bạn được khám tiền mê bởi bác sỹ chuyên ngành gây mê hồi sức

-        Tiếp theo, bạn được đặt đường truyền tĩnh mạch

-        Mắc monitor theo dõi các chỉ số sinh tồn như mạch, huyết áp, SPO2, điện tâm đồ

-        Thở ô xy kính qua mũi

-        Gây mê bằng propofol đường tĩnh mạch

-        Khi bạn rơi vào giấc ngủ sâu, cuộc nội soi đại tràng được tiến hành

-        Khi thủ thuật nội soi đại tràng kết thúc, bạn được đánh thức và đưa sang phòng hồi tỉnh theo dõi tiếp trong 10-30 phút

-        Quay trở lại sinh hoạt thường nhật, không nên tự ý lái xe, vận hành máy móc, ký kết các công việc quan trọng sau gây mê ít nhất 8h

MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

-        Hoa mắt, chóng mặt khi ngồi dậy lần đầu, thường do thuốc mê, sẽ hết ngay sau đó

-        Đầy bụng, đau quặn bụng: có thể do tác bụng bơm hơi trong quá trình soi, các triệu chứng này thường thoáng qua và hết sau khi bạn vận động và trung tiện

BẠN HÃY THÔNG BÁO CHO BÁC SỸ NHỮNG TRIỆU CHỨNG BẤT THƯỜNG

 

CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NỘI SOI ĐẠI TRÀNG KHÓ

 


Nội soi đại tràng là phương pháp tối ưu để chẩn đoán và can thiệp các bệnh lý đại tràng. Tuy nhiên, có 1 thực tế ít ai để ý, có người soi nhẹ nhàng, thoải mái, hầu như không đau đớn, khó chịu, trong khi có người đau đớn, khó chịu, thậm chí phải bỏ dở cuộc soi. Trước đây mình cũng không để ý, nhưng rõ ràng, nếu tiên lượng được ca nội soi đại tràng khó ta sẽ chủ động giải thích để với người bệnh để người bệnh hiểu, thông cảm, và hợp tác tốt hơn, thậm chí là lựa chọn nội soi gây mê. Vậy đâu là yếu tố tiên lượng nội soi đại tràng khó?

1. Người bệnh quá béo

            Với bệnh nhân quá béo, khoang ổ bụng rộng các dây chằng, mạc treo đại tràng thường lỏng lẻo, di động, khung đại tràng có xu hướng giãn ra gây khó khăn khi đưa ống soi qua các đoạn gập góc

Béo phì gây khó khăn khi nội soi đại tràng


            Lớp mỡ dưới da bụng dày làm hạn chế, cản trở cho thao tác ép bụng hỗ trợ, người phụ có thể không cảm thấy được ống nội soi

2. Người bệnh quá gầy

            Những bệnh nhân gầy, suy kiệt nhiều, khoang ổ bụng nhỏ, hẹp làm khung đại tràng cũng bé theo, các đoạn nối như ở góc gan, góc lách, chỗ nối giữa đại tràng sigma và đại tràng trái sẽ gập góc nhiều hơn, dây soi sẽ khó đi qua hơn nhiều

Gầy, suy kiệt cũng gây khó khăn khi nội soi


3. Sẹo mổ ở ổ bụng

            Các bệnh nhân có tiền sử can thiệp phẫu thuật vào ổ bụng sẽ khó khăn hơn so với người bình thường. Đặc biệt, các can thiệp phẫu thuật lớn như mổ cắt thận, mổ sỏi thận, phẫu thuật cắt gan, mổ sỏi mật tái phát…


Sẹo mổ gây co kéo, dính ruột, khó nội soi đại tràng

            Các can thiệp phẫu thuật này sẽ gây dính ruột, mạc treo ruột cũng như các mạc nối bám dính vào sẹo mổ, gây co kéo, biến dạng giải phẫu khung đại tràng, sẽ gây ra nhiều khó khăn cho cuộc soi

4. Táo bón

            Những bệnh nhân táo bón, đặc biệt táo bón kéo dài, nhiều năm, táo bón nặng hàng chục ngày mới đi ngoài 1 lần thì lòng đại tràng thường giãn, có thể kèm giảm trương lực hoặc tăng trương lực cơ thắt đại tràng, sẽ gây rất nhiều khó khăn khi đi qua đại tràng sigma hoặc đại tràng góc phải

5. Đi ngoài nhiều lần

            Đi ngoài nhiều lần/ngày thường do tăng nhu động, tăng co thắt đại tràng, thường gặp ở những người bị hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy. Có những người ngày đi ngoài hàng chục lần, phân thường lỏng và kèm đau bụng cơn, sẽ rất khó tìm đường đi do đại tràng co thắt nhiều, do người bệnh dễ tăng cảm giác đau nên phản ứng gồng mình chống lại. Các thuốc giảm co thắt đại tràng như drotaverin, alverin… đôi khi có thể giúp ích phần nào.

6. Tâm lý lo lắng, sợ hãi

            Tâm lý người bệnh ảnh hưởng rất lớn tới tiên lượng cuộc soi. Những người lo lắng quá mức, những người kiểu thần kinh nghệ sỹ yếu thường rất sợ hãi, rất dễ bị kích thích gồng cứng người trong khi nội soi. Chỉ một cảm giác đau nhẹ cũng làm kích hoạt sự sợ hãi, căng cứng người bệnh. Và như vậy, khi bệnh nhân gồng cứng người sẽ làm tăng áp lực ổ bụng, khiến việc đưa dây soi cực kỳ khó khăn, việc ép bụng hỗ trợ cũng không còn hiệu quả, ngược lại làm cho người bệnh càng đau tăng, đau tăng càng phản ứng căng cứng, gồng chống lại… cứ thế tạo vòng xoắn rất dễ thất bại trong cuộc soi.

Lo lắng, sợ hãi sẽ trở ngại soi đại tràng


7. Giải phẫu bất thường của cơ thể

            Đây là yếu tố khách quan, có thể phát hiện ngay trước soi như những trường hợp gù vẹo cột sống, biến dạng cột sống, những người bị viêm cột sống dính khớp…

            Có những trường hợp giải phẫu đại tràng bất thường chỉ phát hiện trong nội soi. Ví dụ, có trường hợp người bệnh xoắn đại tràng sigma, có người đại tràng ngang quá dài, đưa dây soi mãi không thấy mốc giải phẫu góc gan hoặc manh tràng…

Gù, vẹo, đại tràng quá dài, xoắn cũng gây khó khi nội soi


            Những trường hợp bất thường về giải phẫu này thường rất khó khăn để thực hiện nội soi đại tràng thành công. Có những trường hợp áp dụng cả nội soi gây mê vẫn thất bại không đưa dây soi tới được manh tràng.

8. Giới nữ

            Giải phẫu đại tràng ngang ở nữ thường dài hơn nam giới, nhất là ở độ tuổi trung niên hoặc cao tuổi, có những trường hợp đại tràng ngang dài, võng xuống mào chậu, sẽ rất dễ tạo cuộn ống kiểu gamma và rất khó để tháo xoắn. Đây cũng là 1 yếu tố góp phần tiên lượng cuộc soi gặp khó khăn hơn so với nam giới

9. Chuẩn bị đại tràng chưa sạch

            Những trường hợp chuẩn bị đại tràng chưa sạch, còn nhiều dịch, hoặc các loại hoa quả trong lòng đại tràng sẽ rất khó khăn khi tìm đường đi, khi bơm rửa và hút có thể tắc kênh hút gây ra rất nhiều thách thức trong cuộc soi

10. Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần hoặc bán phần

            Sau cắt tử cung bán phần hoặc toàn phần thường gây dính và cố định, thậm chí gây hẹp đại tràng sigma. Mặc dù ít gặp bệnh nhân nhưng quả thật, rất khó để đưa dây soi qua đại tràng sigma ở những trường hợp này.

Cắt tử cung cũng tiên lượng nội soi đại tràng khó khăn



4.9.21

NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT

 


Ký sinh trùng là những sinh vật sống ký sinh trên vật chủ khác, chúng chiếm lấy sinh chất và các chất dinh dưỡng khác để tồn tại và phát triển. Ở người, hình ảnh ký sinh trùng đường ruột hay gặp là các loại giun tròn: giun đũa, giun tóc, giun móc, giun kim; các loại sán: sán dây lợn, sán dây chó, hiếm gặp hơn là giun lươn, lỵ amip...

Ký sinh trùng đường ruột

TRIỆU CHỨNG NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT

Dấu hiệu và triệu chứng ở mỗi người sẽ biểu hiện khác nhau, ngoài ra còn tùy thuộc vào tác nhân gây nhiễm (loại ký sinh trùng nào). Nhìn chung các triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu. Có thể gặp:

-        Đau bụng: đau âm ỉ, mơ hồ, đôi khi đau khu trú cùng quanh rốn hoặc 2 bên hố chậu. Trước đây, tình trạng nhiễm giun đũa nhiều, hay gặp tình trạng giun chui ống mật gây đau bụng dữ dội, nôn mật xanh mật vàng, “người bệnh phải nằm chổng mông,  chổng tĩ”…

Đau bụng

-        Buồn nôn, nôn

        Ngứa hậu môn, châm chích vùng hậu môn khi bị nhiễm giun kim, do tập tính giun kim đẻ trứng ngoài cơ thể, làm cho người nhiễm rất khó chịu 

Ngứa hậu môn do nhiễm giun kim

-        Gầy sút cân, mặc dù an tốt, thèm ăn, nhưng do bị ký sinh trùng chiếm lấy chất dinh dưỡng làm người bệnh ngày càng suy kiệt trong khi vẫn ăn tốt và ngon miệng

Gầy sút cân và vẫn thèm ăn

-        Một số biểu hiện ở da giống như các ban dị ứng rất khó chẩn đoán, xét nghiệm thường có bạch cầu ái toan tăng cao, với giun tóc có thể nhìn thấy hình ảnh ký sinh trùng dưới da

Hình ảnh ký sinh trùng dưới da

-        Đặc biệt nhiễm giun lươn có thể quan sát thấy ở dưới củng mạc mắt

Hình giun lươn dưới củng mạc mắt

       - Nhiều trường hợp đi ngoài ra ký sinh trùng sống như giun đũa, các đốt sán…

 CHẨN ĐOÁN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT

Thông thường, việc chẩn đoán nhiễm kỹ sinh trùng đường ruột dựa vào đặc điểm dịch tễ, các dấu hiệu lâm sàng và các xét nghiệm thăm dò bao gồm:

Xét nghiệm phân, soi tươi tiềm trứng, ấu trùng của các loại ký sinh trùng

Xét nghiệm máu: tìm kháng thể kháng lại các loại ký sinh trùng. Thường áp dụng khi nghi ngờ nhiễm một hoặc một số loại ký sinh trùng cụ thể.

Nội soi dạ dày, nội soi đại tràng: với một số ít các trường hợp đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc rối loạn phân. Nội soi với mục đích loại trừ các nguyên nhân hay gặp khác hơn là mục đích tìm thấy ký sinh trùng

ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT

Việc điều trị triệt để thường dễ dàng đạt được với các loại kháng sinh và các loại thuốc chống ký sinh trùng đặc hiệu

Bạn sẽ được bác sỹ chuyên khoa khám và kê đơn với từng loại ký sinh trùng cụ thể

Dự phòng nhiễm ký sinh trùng đặc biệt quan trọng, cần chú trọng tới vệ sinh cá nhân, vệ sinh nguồn nước, cần thực hiện nguyên tắc ăn chín, uống ôi, “một là bóc vỏ, hai là bỏ đi”, tránh ăn các loại thực phẩm sống như tiết canh, các loại gỏi cá, nem tai có thịt sống…

HÌNH ẢNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT

Hình ảnh ký sinh trùng đường ruột trên nội soi đại tràng là các sinh vật sống, di động và có đầy đủ các đặc điểm của riêng từng loại, có thể thấy các tổn thương do các loại ký sinh trùng này gây ra trên thành đại tràng như các vết trợt, các mảng loét, các đốt sán...

Hình ảnh nhiễm giun tóc


GIẢI ĐÁP NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP SAU CẮT POLYP ĐẠI TRÀNG

  Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp. Cắt polyp đại tràng qua nội soi là phương pháp can thiệp tối ưu để phòng tránh ung thư đại trực trà...