13.3.22

GIẢI ĐÁP NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP SAU CẮT POLYP ĐẠI TRÀNG

 Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp. Cắt polyp đại tràng qua nội soi là phương pháp can thiệp tối ưu để phòng tránh ung thư đại trực tràng. Sau cắt polyp có rất nhiều câu hỏi, rất nhiều lo lắng, rất nhiều bối rối. Bọn mình sẽ giải đáp những câu hỏi thường gặp sau cắt polyp đại tràng

Polyp đại tràng gặp 30-50% các ca nội soi đại tràng. 60-90% ung thư đại tràng xuất phát từ polyp đại tràng. Vì vậy mọi polyp đại tràng đều phải cắt bỏ

1. Polyp đại tràng là gì, có biến đổi thành ung thư hay không?

Polyp đại tràng là sự tăng sinh các tế bào nội mô lót bên trong lòng đại tràng tạo thành những bướu thịt, những khối u lồi vào trong lòng đại tràng.

Polyp đại tràng 

Polyp đại tràng chia 2 loại chính: polyp không tân sinh (polyp tăng sản, polyp thiếu niên, polyp viêm) và polyp tân sinh (polyp tuyến, polyp ung thư hóa). Chỉ polyp tân sinh mới có khả năng biến đổi thành ung thư 

2. Có phải tất cả các polyp đại tràng đều cần phải cắt bỏ qua nội soi?

Các polyp tân sinh hay gặp nhất là polyp tăng sản, không có nguy cơ chuyển dạng thành ung thư. Nên chỉ định cắt bỏ các polyp này là không cần thiết, tốn thời gian và có nguy cơ chảy máu sau cắt polyp.

Polyp không tân sinh, không cần cắt bỏ

Các polyp tân sinh có thể chuyển dạng thành ung thư mà không phụ thuộc vào kích thước. Vì vậy mọi polyp tuyến đại tràng đều cần cắt bỏ qua nội soi

Polyp tân sinh phải cắt bỏ qua nội soi

3. Chế độ ăn uống, sinh hoạt sau cắt polyp đại tràng như thế nào, có phải kiêng khem gì không?

Cắt polyp đại tràng qua nội soi là can thiệp không xâm lấn cực kỳ ưu việt, người bệnh không đau và rất ít các biến chứng. Phần lớn các trường hợp, người bệnh có thể quay trở lại ngay các sinh hoạt hàng ngày và không phải kiêng khem gì

Sau cắt polyp, công việc và ăn uống không cần kiêng khem gì

4. Biến chứng của cắt polyp đại tràng là gì? Sau cắt polyp phải theo dõi như thế nào?

Cắt polyp đại tràng qua nội soi rất ít biến chứng, có thể chảy máu sau cắt và hoàn toàn can thiệp qua nội soi. Rất hiếm gặp thủng đại tràng, vỡ lách, vỡ gan, viêm phúc mạc. Người bệnh cần để ý màu sắc phân khi đi ngoài, nếu thấy phân nhầy máu, đau bụng, bụng chướng, buồn nôn, nôn nhiều, bí trung đại tiện, sốt… cần khám lại ngay

Chảy máu sau cắt có thể cầm máu qua nội soi

5. Sau cắt polyp đại tràng, bao lâu sau phải nội soi kiểm tra lại?

Tùy thuộc số lượng polyp, tùy thuộc kích thước polyp, tùy thuộc kết quả giải phẫu bệnh của polyp cũng như các yếu tố nguy cơ khác mà bác sỹ sẽ quyết định thời điểm nội soi tiếp theo cần kiểm tra

- Với polyp không cuống lớn, nguy cơ cắt không hết, cần kiểm tra lại sau 2-6 tháng

- Với polyp tuyến bất kỳ kèm bệnh nền là viêm loét đại trực tràng chảy máu, bệnh Crohn, hay hội chứng đa polyp có tính chất gia đình, hội chứng Peutz – Jeghers, hội chứng đa polyp răng cưa thì nội soi kiểm tra lại sau 1 năm

Hướng dẫn tầm soát sau cắt polyp đại tràng của Mỹ

- Trên 10 polyp tuyến cần nội soi kiểm tra lại từ 1-3 năm

- Với 3-10 polyp tuyến hoặc có bất kỳ polyp tuyến nào kích thước trên 10mm, hoặc bất kỳ polyp tuyến nào có loạn sản độ cao, hoặc polyp tuyến nhung mao, hoặc nhiều polyp răng cưa không cuống trên 10mm, hoặc polyp răng cưa có loạn sản thì soi kiểm tra lại sau 3 năm

- Có 1-2 polyp tuyến hoặc polyp răng cưa dưới 10mm hoặc polyp răng cưa không có loạn sản: sau 5 năm

- Polyp tăng sản hoặc không có polyp thì 10 năm sau mới cần nội soi kiểm tra lại

6. Polyp đại tràng cắt rồi có tái phát hay “mọc” trở lại không?

Không, chắc chắn là không. Polyp đại tràng đã cắt sẽ không bao giờ mọc trở lại. Cần phân biệt một số trường hợp chuẩn bị đại tràng bẩn có thể bỏ sót polyp, có thể do bác sỹ nội soi thiếu kinh nghiệm bỏ sót polyp ở những đoạn đại tràng khó, gập góc.

Polyp đã cắt rồi không thể mọc trở lại

Cần nhấn mạnh rằng tỷ lệ polyp xuất hiện sau cắt polyp tới 30%, đây là những polyp mới hình thành chứ hoàn toàn không phải do polyp cũ đã cắt mọc lại.

7. Cắt polyp đại tràng có đau không?

Không, hoàn toàn không đau. Đây là 1 trong những ưu việt nổi bật của cắt polyp đại tràng qua nội soi. Một số trường hợp đau là do quá trình đưa dây soi qua các đoạn gập góc hoặc do bơm hơi căng lòng đại tràng giãn

Bệnh phẩm sau cắt polyp

8. Có cách nào dự phòng, tránh bị polyp đại tràng không?

Nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ bị polyp đại tràng có thể phòng tránh được như:

-        Hút thuốc

-        Uống rượu bia, các chất kích thích

-        Ăn nhiều thịt đỏ

-        Ăn nhiều chất béo

-        Thừa cân, béo phì

-        Ít vận động

Những yếu tố giảm tỷ lệ bị polyp đại tràng:

-        Hoạt động thể lực nhiều

-        Ăn nhiều chất xơ, rau, quả

-        Ăn nhiều thực phẩm giàu canxi, follat

-        Aspirin và các thuốc chống viêm NSAIDs

Nội soi đại tràng là phương pháp dự phòng tốt nhất

Có những yếu tố nguy cơ bị polyp đại tràng mà ta không thể can thiệp được như tuổi, giới, yếu tố di truyền. Tuy nhiên, nội soi đại tràng tầm soát và cắt polyp là phương pháp dự phòng polyp đại tràng cũng như ung thư đại tràng tốt nhất


20.2.22

HÃY PHÒNG TRÁNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

     Ung thư đại tràng là 1 trong các bệnh lý ung thư hay gặp nhất tại Việt Nam. Nó đứng thứ 4 sau ung thư gan, ung thư phổi và ung thư dạ dày. Theo thống kê Globocan 2020, Việt Nam ghi nhận hơn 16.000 ca mắc mới và hơn 8.200 tử vong. Ở mỹ, theo thống kê 2021 thì ung thư đại tràng đứng thứ 3 với số ca tử vong vì nó tới 52.980 ca. Đây là bệnh lý hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu được tầm soát phát hiện sớm cắt bỏ polyp đại tràng và thay đổi các thói quen không lành mạnh

Ung thư đại trực tràng hay gặp, gây tử vong cao

1. Các triệu chứng ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng không có dấu hiệu đặc trưng và giai đoạn sớm các triệu chứng thường rất ngheo nàn. Tùy thuộc vào loại ung thư, vào giai đoạn tiến triển của ung thư, phụ thuộc vào các biến chứng mà ta có thể gặp các triệu chứng sau:

- Thay đổi thói quen đại tiện: táo bón, đi lỏng, thay đổi khuôn phân… các thay đổi này kéo dài trong 1 thời gian là những dấu hiệu sớm, rất đáng báo động

Thay đổi thói quen đại tiện: táo bón, đi lỏng, thay đổi khuôn phân..

- Đi ngoài phân nhầy máu, đi ngoài ra máu tươi. Đây là triệu chứng cực kỳ nguy hiểm. Khi khối u phát triển phía cao trên trực tràng, sẽ có những đợt xuất huyết, chảy máu, dịch máu kết hợp dịch rỉ viêm sẽ tạo ra phân nhầy, hồng. Với khối u vùng thấp trực tràng, có thể chảy máu, đi ngoài ra máu đỏ tươi, rất dễ nhầm với bệnh trĩ. Chính vì vậy mọi trường hợp đi ngoài phân nhầy máu đều cần phải được nội soi loại trừ ung thư đại trực tràng

Đi ngoài phân nhầy máu, máu tươi... rất nguy hiểm

- Gầy sút ngoài ý muốn

- Thiếu máu không tìm được nguyên nhân, rất cần phải nội soi tiêu hóa

Mệt mỏi, sút cân, thiếu máu không rõ nguyên nhân...

- Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng rầm rộ, đau bụng, bán tắc ruột, tắc ruột, suy kiệt, nôn, thiếu máu, sờ thấy khối cứng ở bụng…

Đau bụng, sờ thấy khối ở bụng...

2. Các yếu tố nguy cơ của ung thư đại tràng

- Tuổi: tuổi càng cao thì nguy cơ ung thư đại tràng càng cao. Nghiên cứu ở Mỹ cho thấy trên 90% bệnh nhân ung thư đại tràng ở độ tuổi trên 50 tuổi

- Tiền sử bản thân và gia đình bị bệnh ung thư đại tràng, polyp đại tràng. Khi 1 người thân trong gia đình bị ung thư đại tràng thì tuổi cần tầm soát ung thư đại tràng trước đó 10 với các thành viên F1 của người bệnh

Tiền sử ung thư hoặc polyp đại tràng làm tăng nguy cơ 

- Tiền sử bị các bệnh lý đa polyp tuyến có tính chất gia đình (FAP), hội chứng Peutz Jeghers, hội chứng Lynch…

- Đang bị bệnh lý viêm ruột: Crohn, viêm loét đại trực tràng chảy máu…

- Các thói quen không tốt: nghiện thuốc lá, nghiện rượu, béo phì…

- Lối sống không lành mạnh: ít vận động, ít hoạt động thể chất

Béo phì, ít vận động làm tăng nguy ơ ung thư đại tràng

- Chế độ ăn nhiều thịt đỏ: bò, trâu, chó…, các loại thịt chế biến ở nhiệt độ cao: chiên, nướng… chế độ ăn ít chất xơ….

3. Các phương pháp tầm soát ung thư đại trực tràng

- Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOT, FIT), thực hiện hàng năm

- Xét nghiệm tìm AND trong phân thực hiện từ 1-3 năm

- Nội soi đại tràng sigma: thực hiện sau mỗi 5 năm

- Chụp CT đại tràng dựng hình: thực hiện sau mỗi 5 năm 

Nội soi đại tràng, CT scanner, xét nghiệm máu ẩn... giúp tầm soát

Bất kỳ phương pháp tầm soát nào phát hiện bất thường đều cần thực hiện bước tiếp theo là nội soi đại tràng toàn bộ.

- Nội soi đại tràng toàn bộ: sau mỗi 10 năm. Đây là phương pháp tối ưu vừa giúp tầm soát ung thư đại trực tràng, vừa có thể can thiệp chẩn đoán hay điều trị các khối u như sinh thiết, cắt polyp, cắt hớt niêm mạc điều trị ung thư sớm

Nội soi đại tràng toàn bộ là phương pháp tầm soát tốt nhất

4. Tầm soát ung thư đại tràng như thế nào?

Nếu bạn có yếu tố nguy cơ cao như tiền sử bản thân hoặc gia đình bị ung thư đại tràng, bị polyp đại tràng, hội chứng di truyền đa polyp đại tràng, bị các bệnh ruột viêm thì cần tầm soát theo hướng dẫn từng bệnh

Nếu bạn không có các yếu tố nguy cơ cao kể trên thì tuổi cần tầm soát ung thư đại tràng là từ 45 tuổi. Độ tuổi từ 45-75 tuổi rất cần triệt để thực hiện tầm soát ung thư đại tràng. Độ tuổi từ 76-85 tuổi cần sàng lọc cho các đối tượng cụ thể, không áp dụng chung. Tùy thuộc vào tiền sử bệnh, quá trình tầm soát trước đó, tình trạng hiện tại cũng như các bệnh đồng mắc

Trên 85 tuổi không được khuyến cáo tầm soát ung thư đại tràng

5. Điều trị ung thư đại tràng

Tùy theo loại tế bào ung thư và giai đoạn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định hoặc là đơn trị, hoặc kết hợp các phương pháp điều trị với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Tại khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, kế hoạch điều trị luôn đảm bảo phù hợp với từng cá thể bệnh nhân dựa trên việc cập nhật các hướng dẫn điều trị mới nhất trên thế giới

Các phương pháp điều trị có thể được chỉ định gồm:

* Phẫu thuật:

Phẫu thuật là phương pháp thường được sử dụng ở hầu hết các giai đoạn ung thư đại tràng. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể sẽ được tiếp tục hóa trị, xạ trị để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót

Phẫu thuật là lựa chọn đầu tay loại bỏ khối u

Phần đại tràng bị ung thư và các tuyến bạch huyết sẽ được cắt bỏ. Phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật lỗ khóa giúp bệnh nhân tránh được những vết sẹo dài sau phẫu thuật. Phương pháp mới này có ưu điểm rút ngắn thời gian phục hồi sau mổ, giảm thiểu tối đa nguy cơ nhiễm trùng. Trong một vài trường hợp cần thiết, phẫu thuật nội soi sẽ được kết hợp với phẫu thuật hở, tuy nhiên chỉ bằng một vết sẹo ngắn.

 

* Xạ trị:

Là biện pháp sử dụng các chùm tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc làm chậm sự phát triển của chúng. Cách thức xạ trị sẽ được áp dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư.

Đối với khối u ác tính ở đại tràng, xạ trị chỉ được sử dụng trong trường hợp bệnh di căn đến xương, não…

* Hóa trị

Hóa trị là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển, hoặc tiêu diệt, hoặc ngăn chặn sự phân chia của tế bào ung thư. Khi thuốc được uống hoặc dùng qua đường tĩnh mạch, thuốc sẽ đi vào máu và hướng đến các tế bào ung thư trong toàn cơ thể. Thuốc hóa trị sẽ được sử dụng tùy thuộc vào loại và giai đoạn ung thư

Hóa trị, xạ trị, điều trị đích... phối hợp hoặc đơn độc

Hóa trị kết hợp với các thuốc điều trị trúng đích được chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư đại tràng tiến xa, có dấu hiệu di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể (như gan, phổi…) mà không thể điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật đơn thuần.

Phương pháp này cũng được sử dụng sau phẫu thuật ung thư đại tràng để ngăn chặn nguy cơ tái phát bệnh, cũng như tăng cơ hội sống cho bệnh nhân nếu có dấu hiệu di căn tới hạch bạch huyết lân cận với vùng bị ung thư.

* Điều trị đích

Điều trị đích là biện pháp điều trị sử dụng thuốc để nhắm đến và tiêu diệt các tế bào ung thư mang các đặc tính cụ thể. Các thuốc điều trị đích thường sử dụng trong ung thư đại tràng:

Kháng thể đơn dòng.

Kháng tăng sinh mạch.

* Miễn dịch

Miễn dịch là biện pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của người bệnh để chống lại bệnh ung thư

6. Dự phòng ung thư đại tràng

- Thực hiện tầm soát ung thư đại tràng tùy theo tuổi và các yếu tố nguy cơ

Nội soi đại tràng, tầm soát ung thư định kỳ

- Triệt để cắt bỏ các polyp tuyến ở đại tràng hay các tổn thương u tân sinh ở đại tràng

Cắt bỏ polyp tuyến và các u tân sinh

- Loại bỏ các thói quen nguy hiểm: hút thuốc, uống rượu

- Xây dựng lối sống lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao, tăng cường vận động, tránh thừa cân béo phì

Xây dựng lối sống lành mạnh, thể dục thể thao...

- Chế độ ăn uống khoa học, hợp lý, ăn nhiều chất xơ, rau quả.. 

6.2.22

 Trào ngược dạ dày thực quản là tình trạng bệnh lý khá thường gặp, điều trị cần sự kết hợp giữa thuốc, thay đổi lối sống và chế độ ăn. 10 loại thức ăn sau sẽ là tốt nhất và xấu nhất cho những người bị trào ngược dạ dày thực quản cần biết.

I. Các loại thức ăn nguy hiểm nhất

1. Thức ăn nhanh giàu chất béo (high fat foods)

- Các loại thức ăn nhanh như các đồ chiên nướng, sào như mì sào, khoai tây chiên, gà nướng, xúc xích… sẽ rất tiện lợi trong thời đại công nghiệp này. Nhưng các acid béo không bão hòa này sẽ làm giảm trương lực cơ thắt dưới thực quản, gây đóng không kín, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản gây ra các bệnh lý trào ngược dạ dày 

Đồ chiên nướng sẽ rất dễ gây trào ngược

- Cơ chế thứ 2 của các acid béo này gây kéo dài thời gian làm trống dạ dày, thúc đẩy nguy cơ trào ngược dạ dày thực quản tăng lên

2. Caffein

- Caffein có nhiều trong cà phê, các loại kẹo, đây là chất kích thích gây tăng tiết dịch acid ở dạ dày làm cho tình trạng trào ngược dạ dày thực quản dễ dàng khởi phát 

Cà phê không tốt cho người bệnh trào ngược

- Nghiên cứu trên 16 bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có nghiện cà phê thấy rằng, sau khi họ từ bỏ cà phê thì các triệu chứng trào ngược giảm đi rõ rệt

3. Sô cô la

- Sô cô la là thực phẩm nhiều bạn trẻ ưa thích và không thể thiếu trong ngày lễ tình nhân. Tuy nhiên, trong sô cô la có thành phần là caffeine, methylxanthine và theobromine. Caffein là chất kích thích dạ dày tăng tiết acid, methylxanthine và theobromine làm giãn và giảm trương lực cơ thắt dưới thực quản, gây trào ngược dạ dày thực quản rất dễ dàng

Sô cô la là thức ăn bệnh nhân trào ngược cần tránh

4. Rượu

- Rượu là tác nhân kích thích dạ dày tăng tiết dịch acid rất mạnh. Ngoài ra, rượu còn làm giảm trương lực cơ thắt dưới thực quản làm dịch dạ dày trào ngược lên thực quản dễ dàng gây ra các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản như ợ nóng, trớ…

Rượu là thực phẩm nguy hiểm nhất với bệnh trào ngược

- Có thể nói rượu là thực phẩm nguy hiểm nhất với những người bị trào ngược dạ dày thực quản

5. Hoa quả chua

- Hoa quả chứa nhiều vitamin và khoáng chất cho sự phát triển 1 cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, những hoa quả chua như cam, canh, nho, rứa, cà chua, quả sấu… chứa nhiều vitamin C và có tính acid nên rất dễ làm nặng thêm các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản 

Hoa quả chua là không tốt với người bị trào ngược

II. Các loại thức ăn tốt nhất

1. Gừng

- Gừng là thực phẩm tốt nhất hỗ trợ cho chức năng hệ tiêu hóa. Trong gừng có các vi chất kiềm, giúp trung hòa dịch acid dạ dày khi trào lên thực quản. Ngoài ra, gừng có hàm lượng các chất chống viêm rất cao, giúp làm dịu các vùng niêm mạc thực quản bị viêm do trào ngược 

Gừng rất tốt chống trào ngược
- Chế phẩm gừng hay dùng là trà gừng hoặc gừng sấy khô. Khi có các triệu chứng trào ngược, chỉ cần uống 1 chút trà gừng hoặc nhai miếng gừng khô sẽ thấy các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản dịu đi rõ ràng.

2. Sữa yến mạch

- Nhiều bệnh nhân bị trào ngược dạ dày thực quản cảm thấy các triệu chứng xuất hiện ngay sau bữa ăn sáng 1 thời gian ngắn. Nguyên nhân thường do chọn sai loại thức ăn đầu tiên trong bữa ăn như các loại thịt, xúc xích, bánh rán… Khi được chuyển sang sữa yến mạch thay cho bữa sáng thì các triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản cải thiện rõ rệt

Sữa yến mạch cải thiện triệu chứng trào ngược rõ rệt

- Ngoài ra, sữa yến mạch còn có nhiều chất xơ, rất tốt cho hệ tiêu hóa

3. Sữa chua

- Gọi là sữa chua nhưng vị của nó không chua lắm và có thể cung cấp rất nhiều probiotics, là các lợi khuẩn cần thiết giúp hệ tiêu hóa hoạt động hoàn hảo. Các lợi khuẩn này giúp điều hòa chức năng đường ruột về bình thường

Sữa chua chứa nhiều probiotics, rất tốt cho đường tiêu hóa

- Nguồn protein trong sữa chua rất tốt cho cơ thể. Ngoài ra, sữa chua có thể làm mềm, làm dịu các tổn thương ở thực quản, dạ dày do trào ngược

4. Protein nạc

- Chứa các protein rất ít thành phần chất béo như trứng, thịt trắng, thịt gà, cá…, Các loại protein khác có nhiều chất béo gây giảm trương lực cơ thắt dưới thực quản và tăng thời gian làm trống dạ dày gây bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Protein nạc khắc phục được các nhược điểm này

Protein nạc là lựa chọn phù hợp tránh trào ngược

- Nên chọn các loại thịt trắng đã được chế biến xay nhuyễn hoặc đã luộc hoặc nướng

5. Rau quả

- Các loại hoa quả rất cần thiết cung cấp vitamin và vi chất giúp cơ thể khỏe mạnh. Trừ các loại hoa quả chua thì các loại hoa quả khác như dưa hấu, táo, lê, bưởi… đều rất tốt. Nó hầu như không chứa các chất acid nên không thể gây khởi phát các triệu chứng trào ngược được

Rau quả tốt cho sức khỏe

Các loại rau nhìn chung rất tốt với người bệnh trào ngược, trừ hành tây, hạt tiêu, ớt, cà chua…các loại củ được khuyến cáo: khoai lang, khoai tây, cà rốt, củ cải… Các loại rau như cải bắp, súp lơ, hanh hao…

30.1.22

CẢNH BÁO SỰ NGUY HIỂM CỦA VIÊM DẠ DÀY CẤP TÍNH DỊP TẾT

 

    

Tết đang đến rất gần và mọi người đều hối hả chuẩn bị đón một cái tết mới. Những buổi liên hoan là tất yếu, không thể tránh khỏi. Nhưng, sự quá đà khi sử dụng rượu bia và các đồ chua, cay, gia vị… có thể là nguyên nhân gây ra viêm dạ dày cấp tính với sự đau đớn xảy ra đột ngột, dữ dội, và cực kỳ nguy hiểm.

I. Viêm dạ dày cấp tính là gì

Viêm dạ dày cấp tính là tình trạng tổn thương niêm mạc dạ dày cấp tính với các biểu hiện trên nội soi là sự phù nề, xung huyết ở niêm mạc, những trợt đỏ, ban đỏ và thậm chí là sự xuất tiết, xuất huyết dưới niêm mạc lan tỏa hoặc khu trú. Nếu sinh thiết làm giải phẫu bệnh sẽ thấy sự xâm nhập của nhiều tế bào bạch cầu đa nhân trung tính, một đặc trưng của phản ứng viêm cấp.

Viêm dạ dày cấp tính

II. Nguyên nhân gây viêm dạ dày cấp

- Rượu, bia: đây là nguyên nhân hay gặp nhất, đặc biệt là các loại rượu rởm, rượu pha cồn công nghiệp, rượu mới nấu chưa khử hết aldehyde... Các đồ uống này có thể gây viêm dạ dày cấp tính dù uống với 1 lượng nhỏ vài giọt hoặc 1 vài ly.

Rượu, bia rởm, mới chưng cất là nguyên nhân chính

- Đồ an chua, cay, gia vị sa tế, hạt tiêu, ớt, các loại phẩm màu…. Mặc dù các gia vị này rất cần thiết để tạo hương vị và sự ngon miệng trong bữa ăn. Nhưng nó có thể gây đau bụng dữ dội, viêm dạ dày cấp. Ngày nay, các phẩm màu, gia vị tổng hợp sản xuất công nghiệp không đảm bảo nguồn gốc, chất lượng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây viêm dạ dày cấp tính.

Chua, cay, các gia vị... có thể gây viêm dạ dày cấp tính

- Thuốc chống viêm corticoids hoặc thuốc chống viêm giảm đau không steroids: Đây là nguyên nhân khá thường gặp gây viêm dạ dày cấp. Tình trạng lạm dụng các thuốc giảm đau chống viêm, tình trạng phổ biến các bệnh đau xương khớp, thoái hóa xương khớp, người bệnh dễ dàng mua được các thuốc này mà không có sự thăm khám, tư vấn của bác sỹ chuyên khoa sẽ cực kỳ nguy hiểm trong điều kiện thực tế ở nước ta.

Thuốc chống viêm corticoids và NSAIDs và viêm dạ dày cấp tính

- Một số ít các trường hợp viêm dạ dày cấp tính sau những stress, sau phẫu thuật, do nhiễm khuẩn Helicobacter Pylory (HP)

III. Triệu chứng viêm dạ dày cấp

- Đau bụng: khởi phát thường nhanh sau vài giờ hoặc 1 vài ngày sau uống rượu, ăn đồ chua cay hoặc các thuốc chống viêm… tính chất đau thường dữ dội, đau liên tục, quặn lên từng cơn rồi dịu đi nhưng không hết hẳn. Vị trí đau thường ở vùng bụng trên rốn, vùng thượng vị.

Đau bụng thượng vị, dữ dội sau uống rượu, bia...

- Nôn, buồn nôn: đây là triệu chứng thường gặp sau triệu chứng đau bụng. Nôn ra dịch thức ăn và dịch mật vàng. Khi nôn được có thể triệu chứng đau bụng thuyên giảm nhưng không hết. Trong viêm dạ dày cấp hiếm khi và không gặp triệu chứng đi ngoài lỏng phân. Nếu có triệu chứng này thì vấn đề nhiễm trùng, nhiễm độc thức ăn sẽ được đặt ra

Nôn, buồn nôn có thể gặp

- Các triệu chứng không đặc hiệu, hiếm gặp hơn như chán ăn, sợ ăn, nôn máu, đi ngoài phân đen nếu có viêm dạ dày cấp tính xuất huyết nhiều.

IV. Hình ảnh viêm dạ dày cấp trên nội soi

- Niêm mạc dạ dày phù nề, xung huyết: là dấu hiệu thường xuyên gặp, toàn bộ niêm mạc dạ dày phù nề, mủn bở, xung huyết lan tỏa, một số ít có thể khu trú ở 1 vùng như vùng phình vị, vùng thân vị hoặc vùng hang vị

Xung huyết, xuất huyết dưới niêm mạc

- Ứ đọng dịch rỉ viêm, dịch mật: trong viêm dạ dày cấp tính, dịch rỉ viêm thường ứ đọng ở vùng thân phình vị, hay gặp cả dịch mật trào ngược. Khi nội soi hút bỏ được dịch này người bệnh cũng đỡ và dịu cơn đău đi nhiều

Xuất huyết khu trú

- Xuất huyết niêm mạc dạ dày: trong viêm dạ dày cấp tính thường gặp hình thái xuất huyết dưới niêm mạc hoặc ở bề mặt niêm mạc, tình trạng xuất huyết khu trú hoặc lan tỏa toàn bộ bề mặt niêm mạc, những trường hợp nặng có những mảng fibrin đen bám và thậm chí rỉ máu bề mặt niên mạc

Xuất huyết lan tỏa

- Xuất tiết, giả mạc trắng bám

Xuất tiết và xuất huyết

V. Điều trị viêm dạ dày cấp

- Giảm tiết dịch acid dạ dày: thuốc ức chế bơm proton: omeprazole, pantoprazole, rabeprazole, esomeprazole. Có thể dùng phối hợp hoặc đơn độc với các thuốc ức chế thụ thể histamine H2: ranitidine, famotidine, cimetidine…

- Bao bọc niêm mạc dạ dày: gastropulgite, phosphalugel, trimaforte…

- Kháng sinh diệt HP nếu có nhiễm khuẩn HP

- Giảm bớt lo lắng, căng thẳng: sulpirid, amytriptilin…

- Thuốc trợ vận động: baclofen, doperidon, metoclopramide…

VI. Dự phòng viêm dạ dày cấp

- Tránh xa rượu, bia, các đồ chua, cay, gia vị

Tránh xa rượu bia là dự phòng lý tưởng

- Dùng thuốc giảm đau chống viêm đúng chỉ định của bác sỹ chuyên khoa

- Diệt HP nếu nhiễm

- Xây dựng lối sống lành mạnh, kiểm soát stress

 CHÚC CÁC BẠN ĂN TẾT ĂN TẾT VUI VẺ VÀ AN TOÀN

10.1.22

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT KẸP CLIP CẦM MÁU TRONG CẤP CỨU XHTH

Xuất huyết tiêu hóa là 1 cấp cứu thường gặp, có thể gây nguy hiểm tính mạng người bệnh, kẹp clip cầm máu là thủ thuật can thiệp tối ưu, rất được ưa chuộng để cấp cứu thành công chảy máu loét dạ dày, hành tá tràng mà tránh không phải phẫu thuật.

Clip của của các hãng thường gồm 2 phần, phần kìm kẹp clip và các loại clip 

Cấu tạo chung của kìm kẹp clip

1. Cách gắn clip

- Mở hộp đựng clip

- Đảm bảo kìm kẹp clip ở tư thế đóng

Kìm kẹp clip ở tư thế đóng

- Để đáy hộp đựng clip lên đầu nòng sắt của kìm kẹp clip

- Giữ đầu nòng sắt đúng vị trí bằng cách bóp nhẹ đáy hộp đựng clip rồi từ từ mở cán trượt kìm kẹp clip cho đến khi móc sắt kết nối được với kẹp clip ta sẽ nghe được tiếng “tách”, sau đó từ từ đóng kìm kẹp clip để đưa clip vào trong nòng sắt sẵn sàng sử dụng

Kìm kẹp clip ở tư thế mở
Kìm kẹp clip đã gắn clip sẵn sàng kẹp cầm máu

2. Cách kẹp clip

Sau khi đưa dụng cụ qua kênh can thiệp của dây soi đến vùng mô cần kẹp clip:

- Từ từ mở cán trượt để toàn bộ clip ra khỏi đầu nòng sắt

Clip mới mở hình chữ X

- Cần chú ý phải nhìn thấy vùng cán màu trắng của clip

- Từ từ đóng cán trượt của kìm kẹp clip cho đến khi 2 cạnh của clip mở ra hoàn toàn hình chữ V

Clip mở tối đa hình chữ V
- Ta có thể chỉnh hướng clip bằng cán xoay cho phù hợp vùng mô cần kẹp clip
Thao tác xoay clip

- Vừa tì 2 cánh clip vào vùng mô vừa tiếp tục đóng cán trượt sẽ làm clip kẹp chặt vào mô và tiếp tục dùng lực đủ mạnh để tách clip ra khỏi kìm kẹp clip

tỳ 2 cánh clip sâu vào mô

Sau khi rút kìm kẹp clip ra khỏi ống soi, mở cán trượt để móc kết nối với clip ra khỏi nòng sắt và bẻ phần đáy còn lại của clip sang 1 bên và loại bỏ 

3. Những chú ý về kỹ thuật

- Các thao tác kẹp clip có nguy cơ khởi phát chảy máu hoặc làm tình trạng chảy máu nặng nề hơn. Vì vậy, có thể phối hợp với tiêm cầm máu bằng dung dịch adrenalin 1/10.000 làm tăng hiệu quả của phương pháp kẹp clip

Phối hợp với tiêm cầm máu 

- Hiểu biết hướng đi mạch máu rất hữu ích cho ta quyết định cách kẹp clip. Nếu mạch máu nhô lên từ đáy ổ loét, ta nên kẹp vuông góc với mạch máu. Nếu ổ loét gây trợt mạch máu 1 điểm, ta kẹp đúng vị trí chảy máu. Nếu ổ loét ăn vào mạch máu đứt đoạn hẳn mạch máu, ta cần kẹp ở hai đầu mạch máu.

Nên cặp clip vuông góc với mạch máu

- Với ổ loét mềm mại, ta nên kẹp clip điểm chảy máu cùng với tổ chức dưới niêm mạc xung quanh.

Kẹp mạch máu và niêm mạc xung quanh

- Với ổ loét to, những ổ loét xơ chai, những ổ loét ác tính, ta nên chọn clip loại ngắn để dễ dàng kẹp được mạch máu hay điểm chảy máu.

Chọn clip ngắn dễ kẹp động mạch

- Với các trường hợp chảy máu động mạch nhỏ, ta có thể kẹp gián tiếp mạch và tổ chức niêm mạc xung quanh ổ loét, như ví dụ này, ổ loét tiền môn vị chảy máu động mạch nhỏ, có thể kẹp mạch máu cùng với niêm mạc xung quanh.

Kẹp mạch máu và niêm mạc xung quanh

Với chảy máu động mạch nhiều hơn như ở ổ loét thân vị này, ta cần cầm máu trực tiếp vào động mạch đang chảy.
Kẹp trực tiếp vào mạch máu đang chảy

- Về kỹ thuật, chúng ta cần biết tới nguyên lý này, khi đóng clip, 2 ngành chữ V của clip, nó luông có xu hướng co rút lại, nếu không bù trừ, 2 ngành của clip sẽ chỉ kẹp được rất ít tổ chức và rất dễ bị bong ra, không đạt hiệu quả cầm máu. Nếu ta bù trừ sự co rút này bằng cách khi ta vừa đóng clip vào điểm chảy máu, cùng lúc đó kết hợp với dùng lực nhấn 2 ngành của clip xuống sâu dưới niêm mạc, kết hợp với hút, hoặc ta đẩy nhẹ dây soi và kìm kẹp clip vào sâu hơn, ta sẽ kẹp clip vào sâu trong mô hơn để đạt hiệu quả cầm máu của clip tốt nhất.

Kẹp clip đủ sâu để đạt hiệu quả

- Với những trường hợp cần kẹp nhiều clip, ta sẽ kẹp ở những vị trí xa trước, vị trí gần nhất sẽ để sau cùng để tối ưu hóa trường nhìn khi can thiệp.

Clip gần nên kẹp sau cùng

- Sau khi clip đã mở tối đa hình chữ V. Khi đã đóng lại thì 2 ngành chữ V của clip sẽ không thể mở ra lại được nữa. Vì vậy đòi hỏi kinh nghiệm của cả e kip nội soi để tránh lãng phí các clip

- Nhiều bệnh nhân lo sợ các clip là dị vật trong cơ thể. Chúng ta cần giải thích và động viên để bệnh nhân hiểu rằng clip sẽ tự rụng sau khoảng 1-2 tuần và thải ra ngoài theo phân để tránh lo lắng.

Clip sẽ tự dụng và thải ra ngoài sau 1-2 tuần

- Một lưu ý nữa là luôn đảm bảo có không gian để thao tác, không mở clip quá cán trắng bởi nếu không đầu clip chạm vào thành ruột sẽ làm lệch trục kẹp clip, không thể đóng vào lòng sắt được. Sẽ mất ngay kẹp clip này

4. Những hạn chế của phương pháp kẹp clip cầm máu

- Giá thành đắt, chi phí cho 1 clip được kẹp lớn hơn nhiều so với các phương pháp khác như tiêm cầm máu, đốt nhiệt…

- Đòi hỏi yếu tố chuyên môn, kỹ thuật cao của người bác sỹ

- Những trường hợp xuất huyết lan tỏa, không tìm được điểm mạch, hay điểm chảy máu sẽ không thể áp dụng kỹ thuật kẹp clip cầm máu được

- Một hạn chế cuối cùng, phương pháp kẹp clip có thể thất bại. Vì vậy, người bác sỹ giỏi, tự tin là rất tốt, nhưng cần biết điểm dừng. Lặp đi lặp lại các nỗ lực không thành công sẽ làm trì hoãn thời gian được phẫu thuật của người bệnh. Các ổ loét lớn, sâu ở hành tá tràng, đặc biệt là ở mặt sau sát lỗ môn vị, ăn vào động mạch vị tá tràng, các ổ loét lớn, xơ chai, ác tính ở dạ dày ăn vào các mạch máu lớn như động mạch lách, động mạch gan, thì nên được chuyển phẫu thuật càng sớm càng tốt. Kể cả ổ loét đag dừng không chảy máu.

GIẢI ĐÁP NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP SAU CẮT POLYP ĐẠI TRÀNG

  Polyp đại tràng là bệnh lý thường gặp. Cắt polyp đại tràng qua nội soi là phương pháp can thiệp tối ưu để phòng tránh ung thư đại trực trà...