1. Nội soi dải tần hẹp
NBI là gì?
Thông thường, nguồn sáng đèn xenon hoặc đền led máy nội soi tạo ra ánh sáng trắng gần giống ánh sáng mặt trời là tập hợp bởi nhiều ánh sáng đơn sắc với bước sóng khác nhau từ 380 - 700 nm mà mắt thường chúng ta quan sát được với 7 màu sắc: đỏ, vàng, da cam, lục, lam, chàm, tím thể hiện ở 3 màu cơ bản: đỏ, xanh lá cây, xanh lam. Mỗi ánh sáng đơn sắc này có khẳ năng đâm xuyên vào mô, tổ chức khác nhau tùy thuộc vào bước sóng của nó. Bước sóng càng dài, khả năng xuyên sâu càng cao. Ví dụ ánh sáng tím bước sóng 380nm không có khả năng đâm xuyên, trong khi ánh sáng đỏ bước sóng 700nm có khả năng đâm xuyên sâu nhất. Khi nội soi, ánh sáng tráng bị hấp phụ 1 phần bởi mô và tổ chức, phần còn lại phản hồi về camera ống soi giúp quan sát được cấu trúc niêm mạc đường tiêu hóa.
Ánh sáng trắng gồm 7 màu như cầu vồng
Hemoglobin trong mạch máu là thành phần chủ yếu hấp thụ ánh sáng nhìn thấy khi chiếu vào niêm mạc đại tràng, với đỉnh hấp thụ ở ánh sáng xanh lam (415 nm). Cấu trúc niêm mạc polyp đại trực tràng với dày đặc mạch máu ở nông sẽ hấp thụ ánh sáng bước 415 nm vì thế sẽ tương phản rõ rệt hơn giữa mạch máu với niêm mạc vùng xung quanh, đặc biệt với các mô ác tính ở mô ác tính, ung thư sẽ hấp thụ mạnh hơn.
Nội soi dải tần hẹp NBI
(narrow band imaging) sử dụng hệ thống lọc quang học chỉ giữ lại ánh sáng đơn sắc
ở 2 bước sóng là 415 màu xanh lam chỉ phản chiếu ở bề mặt niêm mạc, không thể
xuyên sâu hơn và bước sóng 540 màu xanh lá cây, có khả năng đâm xuyên sâu nhưng
bị hấp phụ hoàn toàn bởi hemoglobin trong lòng mạch và thể hiện hình ảnh mạch
máu màu đen. Như vậy, nội soi ánh sáng trắng cho hình ảnh niêm mạc đường tiều
hóa với nhiều màu sắc, nhưng độ tương phản của hệ mạch máu không rõ ràng. Trong
khi hình ảnh nội soi NBI chỉ thể hiện bề mặt niêm mạc và cấu trúc mạch máu màu
đen. Sự tăng tương phản này giúp dễ dàng phát hiện và đánh giá các tổn thương
tăng sinh mạch máu, rất có ý nghĩa phát hiện và đánh giá các tổn thương tân sinh
mạch máu
2. Ưu việt của nội soi dải tần hẹp NBI
- Giúp phát hiện tổn
thương tốt hơn: Sử dụng dải tần hẹp, nội soi NBI làm tăng độ tương phản, rất dễ
nhận biết vùng niêm mạc lành và vùng tổn thương. Đặc biệt là các tổn thương u
tân sinh mạch máu nhu viêm, u, polyp. Vai trò này đặc biệt rõ rệt ở những tổn
thương nhỏ, dẹt, tổn thương phẳng trên bề mặt niêm mạc…
- Dự đoán được mức độ ác
tính, mức độ xâm lấn, và tổn thương mô bệnh học tương ứng của các polyp đại trực
tràng. Từ đó định hướng xử lý can thiệp cắt qua nội soi hay phẫu thuật mổ mở
hay cần thăm dò thêm bằng siêu âm nội soi, nội soi nhuộm màu thật…
3. Giá trị của NBI trong chẩn đoán ung thư sớm đại trực tràng
Trong
một số nghiên cứu thử nghiệm gần đây phát hiện ra rằng, so với các quan sát
bình thường, quan sát rõ ràng hơn về các mao mạch khi sử dụng nhuộm màu quang học
ở chế độ NBI trong khi nội soi rất hữu dụng. Ứng dụng quan sát trên lớp bề mặt
của niêm mạc là có thể sử dụng hệ thống NBI. Do đó, thấy được tổn thương trở
nên dễ dàng hơn vì hình ảnh các mạch máu bị gián đoạn. Trên niêm mạc bình thường,
thường thấy mô hình lục giác hoặc tổ ong như được tìm thấy xung quanh cấu
trúctuyến. Mặt khác, trong các tổn thương ung thư, các mạch máu phát triển dày
hơn và sự gián đoạn của các mạch, kích thước đường kính khác nhau của các mạch
và sự gia tăng về mật độ mạch có thể được tìm thấy khi các tổn thương bất thường
nặng nề hơn. Kể từ khi các bộ lọc của NBI được điều chỉnh đặc tính hấp thụ
hemoglobin, những đám màu nâu có thể quan sát thấy nếu các khu vực quan sát có
chứa số lượng lớn các mao mạch. nâng cao độ tương phản của các tổn thương làm
gián đoạn mạng lưới mao mạch bình thường trong các tổn thương rõ trên đại tràng
và cải thiện mức độ quan sát.
Một số nghiên cứu báo cáo rằng các quan sát sử dụng nhuộm màu trong nội soi, và nhuộm màu kết hợp với chức năng phóng đại có giá trị để phân biệt tổn thương sớm. Độ chính xác của chẩn đoán nội soi là 79,1% trong nội soi thông thường và 93,4% trong NBI nội soi đại tràng. Nó là tương tự như của nội soi nhuộm màu dùng Indigo-Carmine.
Phân
loại ung thư đại trực tràng theo Nhật Bản:
–
Khối u nguyên phát:
+
Tx: Khối u nguyên phát không đánh giá được
+
T0: Không bằng chứng u nguyên phát
+
Tis: Khối u ở lớp niêm mạc hoặc lan đến màng đáy
+
T1: U xâm lấn xuống lớp dưới niêm mạc
+
T2: U xâm lấn xuống lớp cơ
+
T3: U xâm lấn lớp thanh mạc
+
T4: U di căn ra cơ quan xung quanh
T4a
và T4b
–
Hạch lympho
+
Nx: không thấy hạch
+
N0: Chưa di căn đến hạch vùng
+
N1: Di căn đến 1 – 3 hạch vùng (N1a, N1b, N1c)
+
N2: Di căn 4 hoặc nhiều hạch vùng (N2a, N2b)
–
Di căn xa
+
M0: chưa di căn xa
M1:
Di căn xa (M1a, M1b)
|
|
N |
M1a |
M1b |
||
|
N0 |
N1 |
N2a |
N2b |
Bất
cứ N |
|
|
T |
Tis |
0 |
|
||
|
T1 |
I |
IIIa |
|
IVa |
IVb |
|
T2 |
|
IIIb |
|||
|
T3 |
IIa |
|
|
||
|
T4a |
IIb |
IIIc |
|||
|
T4b |
IIc |
|
Bảng
phân loại TMN về độ ác tính của khối u (UICC 7th)
Khi
ở Typ 0 được coi là ung thư sớm đại trực tràng
Phân loại Quốc tế hình ảnh nội soi đại trực tràng nhuộm màu bằng NBI (NICE – Narrow-band imaging (NBI) International Colorectal Endoscopic Classification)
–
Màu sắc niêm mạc:
+
Typ 1: Giống hoặc nhạt hơn xung quanh
+
Typ 2: Nâu hơn xung quanh
+
Typ 3: Nâu sẫm, có thể có mảng trắng xen kẽ
–
Mạch máu:
+
Typ 1: Không có
+
Typ 2: Nâu xung quanh cấu trúc trắng
+
Typ 3: Có một hoặc hiều vùng đứt gãy hoặc mất mạch
–
Mạng lưới bề mặt
+
Typ 1: Dạng chấm trắng hoặc đen
+
Typ 2: hình ovan, ống tuyến có màu trắng bao quanh bằng mạch nâu
+
Typ 3: Không có hình dạng nhất định hoặc mất cấu trúc mạng lưới bề mặt
Từ năm 2013 Nhật Bản áp dụng phân loại riêng có một số thay đổi nhỏ là JNET
4.
Nội soi phóng đại có nhuộm NBI
Nội
soi phóng đại rất có giá trị khi kết hợp với nhuộm NBI giúp chẩn đoán rõ hơn
ung thư sớm đại trực tràng, dựa theo cấu trúc mạng lưới mao mạch bề mặt niêm mạc
được phóng đại lên nhiều lần sẽ có thể định hướng chẩn đoán mức độ tăng sản, loạn
sản độ thấp, loạn sản độ cao và xâm lấn sâu xuống dưới niêm mạc
Mười lăm năm đã trôi qua kể từ sự ra đời của NBI (ngày 14 tháng 12 năm 1999), và sự đồng thuận đã đạt được trên bản gốc tiếng Nhật về nội soi phóng đại kết hợp NBI phân loại nội soi của các tổn thương ung thư sớm đại trực tràng (phân loại JNET) cũng như bảng phân loại quốc tế NICE. Hiện nay, các nghiên cứu xác nhận cho việc phân loại JNET được đề nghị thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Quỹ Nghiên cứu và Phát triển Trung tâm Ung thư Quốc gia (Yutaka Saito Group) và một nhóm nghiên cứu của Hội nội soi tiêu hóa Nhật Bản. Sửa đổi có thể được thực hiện thông qua những nghiên cứu này, nhưng nó phải lưu ý rằng việc phân loại sẽ được cập nhật liên tục bởi nhiều phát hiện mới và đổi mới trong nội soi. Hơn nữa, có công việc cấp bách để phổ biến cách phân loại này trong nhiều cơ sở y tế ở Việt nam và các nghiên cứu đã chứng minh rằng điều này rất có giá trị trong chẩn đoán định tính và định lượng, có thể xác định các chiến lược chẩn đoán và điều trị cho các tổn thương ung thư sớm đại trực tràng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét